Nghe tên bài học thấy sướt mướt ghê đúng không mọi người? Nhưng thực ra đây là phần văn phạm phục vụ cho sở thích…kể chuyện của người Thổ mà thôi.
Khi kể chuyện ở hiện tại, người Thổ cũng chia ra làm “Các chuyện mình tự chứng kiến” và “Các chuyện mình nghe lại được” (dùng thì nghe đồn), vậy thì khi kể chuyện trong quá khứ, họ cũng chia ra y hệt như vậy luôn.
Bài học hôm nay, chúng ta đi vào tìm hiểu cách để kể lại những việc chúng ta thường hay làm trong quá khứ, hay còn gọi là những thói quen của ngày xưa.
Với các hoạt động tạo thành thói quen trong quá khứ của chính bản thân người nói hoặc người nói tự chứng kiến:
CÂU KHẲNG ĐỊNH
Công thức
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + hậu tố chỉ hiện tại chung + di/dı/du/dü + hậu tố chỉ ngôi trong thì quá khứ đơn
Yapmak
Gốc động từ: Yap
Hậu tố chỉ hiện tại chung của gốc Yap: ar -> Yapar
Thêm dı (vì yapar có nguyên âm cuối cùng là a) -> Yapardı
Hậu tố chỉ ngôi trong thì quá khứ của ben: m -> Yapardım
- Yapardım
- Yapardın
- Yapardı
- Yapardık
- Yapardınız
- Yaparlardı
CÂU HỎI
Công thức
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + hậu tố chỉ hiện tại chung + mi/mı/mu/mü + y + di/dı/du/dü + hậu tố chỉ ngôi trong thì quá khứ đơn
- Yapar mıydım?
- Yapar mıydın?
- Yapar mıydı?
- Yapar mıydık?
- Yapar mıydınız?
- Yapar mıydılar?
Với các hoạt động tạo thành thói quen trong quá khứ của một người khác mà người nói không tự chứng kiến, chỉ nghe lại:
CÂU KHẲNG ĐỊNH
Công thức
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + thì hiện tại chung + miş/mış/muş/müş + hậu tố chỉ ngôi của thì nghe đồn
Yapmak
Gốc động từ: Yap
Hậu tố chỉ hiện tại chung của gốc Yap: ar -> Yapar
Thêm mış (vì yapar có nguyên âm cuối cùng là a) -> Yaparmış
Hậu tố chỉ ngôi trong thì nghe đồn của ben: ım -> Yaparmışım
Chúng ta lấy một câu ví dụ để hiểu thêm về ngữ cảnh nhé
Ona göre ben pilot yaparmışım
Theo anh ta thì tôi đã từng có thể làm phi công đấy (Ở đây người nói không trực tiếp nói mình đã có thể làm phi công, mà người nói nghe lại từ một người khác, do vậy chúng ta phải dùng thì nghe đồn.)
CÂU HỎI
Công thức
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + thì hiện tại chung + mi/mı/mu/mü + y + hậu tố chỉ ngôi thì nghe đồn
- Yapar mıymışım?
- Yapar mıymışsın?
- Yapar mıymış?
- Yapar mıymışsız?
- Yapar mıymışsınız?
- Yapar mıymışlar?
Chúng ta đọc đoạn văn sau để hiểu thêm về ngữ cảnh nhé
Ben üniversitedeyken sabahları çok erken kalkardım. Çünkü hemen hemen her sabah dersim dolurdu. Benim gibi, öğretmenimiz üniversitedeyken sabahları çok erken kalkarmış. Okula genellikle otobüsle giderdim. Dersten önce arkadaşlarla kafeteryada bir şeyler yer, sonra derse girerdik. Boş zamanlarımızı çoğunlukla kütüphanede geçirirdik. Özellikle sınav dönemlerinde geç saatlere kadar ders çalışırdık.
Khi còn học đại học, tôi thường dậy rất sớm. Lý do bởi vì tôi thường có các tiết học vào tất cả các buổi sáng. Cũng như tôi, giáo viên của tôi khi còn học đại học cũng thường dậy rất sớm. Thường chúng tôi đi tới trường bằng xe buýt. Trước giờ học, tôi cùng lũ bạn thường ăn gì đó ở căng tin rồi mới vào học. Khi rảnh rỗi, chúng tôi thường đi tới thư viện. Đặc biệt ở mùa thi, chúng tôi thường thức rất khuya để học bài.
Chúng ta thấy ở đây, người viết sử dụng thì quá khứ đơn cho các hành động miêu tả thói quen của mình, còn với thói quen của người khác (giáo viên) thì người viết sử dụng thì nghe đồn.
MỞ RỘNG
Hem….hem (de)….
Vừa….vừa….
- Hem “diyetteyim” diyorsun, hem (de) pasta yiyorsun, seni anlayamıyorum. Mày vừa bảo mày đang ăn kiêng, lại vừa ăn bánh ngọt, tao chẳng hiểu nổi mày nữa
Ya….ya (da)….
Hoặc….hoặc…
- Ya o ya ben! Kararını ver! Tôi hoặc cô ấy! Anh quyết đi!
Belki….belki (de)….
Có thể….có thể….
- Bu yaz belki Kemer’e belki Kaş’a giderim, henüz karar vermedim. Hè này có thể tao sẽ đi Kemer hoặc có thể tao sẽ đi Kaş, tao chúng chưa quyết định
Ne….ne (de)….
Vừa (không)….vừa (không)
- Ona kırgınım. Hastalığımda ne telefon etti ne de ziyaretime geldi Tao giận nó lắm. Lúc tao ốm nó vừa không gọi điện hỏi tao lấy một lần, vừa không thèm tới thăm tao luôn.
Bài tập
Điền vào chỗ trống hậu tố hợp lý
1.Hatırlıyor musun? Lisedeyken sinemaya gitmek için okuldan kaç….
2.Siz eskiden beni sık sık ziyaret et…….Artık hiç kapımı çalmıyorsunuz
3. Gençken şişman değildim, çünkü sürekli spor yap…..
4. Ben çocukken çok yaramazlık yap….
5. Ablam bebekken hiç süt iç…………
6. Annenden duyduğuma göre sen çok iyi yemek pişir……
7. Evlenmeden önce bana her gün çiçekler gönder……
8. Küçükken dedem bize çok güzel masallar anlat……..
9. Ona göre bu işi benden başka hiç kimse başar……
10. Siz eskiden de tenis oyna……?
Selam abla!
Em có 2 câu hỏi như sau:
– Ở cách dùng đầu tiên, em thấy “Yaparsın” và “Yaparsınız” khác với công thức nên em không hiểu. Tương tự với “Yapar mıysın?”
– Đối với thể phủ định ở cả 2 cách dùng thì mình chia như bài cũ đã được học phải không ạ (bài về thì hiện tại chung và thì nghe đồn trong quá khứ)?
Pek teşekkür ederim ablacım!
LikeLike
oh e ơi nó là yapardın và yapardınız nha, c viết nhầm đó.
Thể phủ định thì rất đơn giản là dùng động từ ở thể phủ định rồi chia theo động từ đó, cái này là công thức cho thể phủ định ở tất cả các thì. Không như 1 số ngôn ngữ khác là thể phủ định phải thêm 1 từ riêng vào để thể hiện, trong tiếng Thổ em chỉ cần chia thẳng động từ ở thể phủ định là xong. Đó là lý do trong các bài giảng c ít khi thêm công thức các câu phủ định vào.
LikeLiked by 1 person
Một lưu ý nhỏ nữa, người ta rất ít khi nói “Pek teşekkür ederim” em ạ, người ta thường dùng “çok teşekkür ederim” hơn. Về ngữ pháp thì không sai nhưng nó không được tự nhiên lắm.
LikeLiked by 1 person
Noted chị yêu, kkk! Em cảm ơn sự tận tâm của chị nhiều nhé ❤
LikeLiked by 1 person