BÀI 17 – PHẦN 1 – CÂU ĐIỀU KIỆN ĐƠN GIẢN

Đọc văn bản

Bugünkü dünyanın en temel özelliği, değişim hızının giderek artması. Buna paralel olarak bilgi çok hızlı bir şekilde çoğalıyor ve mevcut bilgi de aynı hızla zaman aşımına uğruyor. Son bir asırdır dünyadaki hızlı değişme ve gelişmeler nedeniyle “eğitimli insan kavramı da yeniden tanımlanıyor. Örneğin bir asır önce 5-6 yıllık bir eğitimle hayata atılmanız, başarılı bir performans göstermeniz ve muhtemelen ömrünüzün sonuna kadar, bu eğitimle yetinmeniz mümkündü. Ancak bugün, öğrendiklerimizin büyük bir bölümünün, yaşamımızın ileriki yıllarında değişme, yetersiz kalma veya bir işe yaramama olasılığı oldukça güçlü. Bu nedenle ‘yaşam boyu öğrenme’ kavramı her geçen gün daha fazla önem kazanıyor.

_

Günümüzde insan ancak bilgiye ulaşmanın yollarını biliyorsa, bilgiyi anlamlandırarak öğrenebiliyorsa ve bilgiyi sorun çözmede kullanabiliyorsa eğitimli olarak kabul ediliyor. Artık insan beyni, bilgiler için bir depo değil, tersine etkin bir strateji merkezi olarak algılanıyor. Bu nedenle eğitimin öncelikle öğrenciye kendi fiziksel ve zihinsel yeteneklerini, sınırlamalarını keşfetmesi konularında yardımcı olması, öğrencinin de ‘öğrenmeyi öğrenmesi” gerekiyor. Bu da eğitimin sadece okullarla sınırlı olmayıp yaşamın her alanına yayılması anlamına geliyor.

_

Yaşam boyu öğrenme anlayışında öğrencilik, kişinin tüm hayatını kapsayan bir süreç. Kişi önce, kendi gereksinimleri doğrultusunda tüm yetenek ve bilgileri kazanmak için, sonrasında ise çağın gelişimine ayak uydurabilmek ve yeni bilgiler üretebilmek için sürekli bir eğitim içinde bulunuyor. Bu süreçte tüm eğitimcilerin, yani hem anne babaların hem de öğretmenlerin öğrencilere kendi başına davranma yeteneği kazandırmaları büyük önem taşıyor. Yani onlara bilgiyi doğrudan sunmak yerine kaynakları göstermeleri, onları kendilerini tanımaya ve araştırmaya yönlendirmeleri gerekiyor. Böylelikle bireylerin hem öğrenci hem de kendi öğretmenleri olmaları sağlanıyor.

_

Günümüzde dünya koşulları hızla değişirken beklentiler de giderek yükseliyor. Uluslar gelişmiş bilgi toplumlarına ulaşma amacı taşıyor ve nitelikli bireylere daha çok gereksinim duyuyor. Bu da demek oluyor ki bu yeni düzende başarıyı yakalayabilmek için gelişimi yaşam tarzı edinmiş, yeni bakış açıları kazanmaya açık, hayatını kontrol edebilme becerisine sahip bireyler olmak gerekiyor.

_

Hiện tại đặc điểm vô cùng cơ bản của thế giới, đó chính là tốc độ phát triển tăng chóng mặt. Song song với điều này, thông tin cũng ngày càng phát triển và tốc độ lỗi thời của thông tin cũng ngày càng tăng. Do những thay đổi và phát triển nhanh chóng của thế giới trong thế kỷ trước, khái niệm “người có học” cũng đang dần được định nghĩa lại. Ví dụ, một thế kỷ trước, bạn có thể bắt đầu làm việc sau khi học 5-6 năm, bạn có thể có những thành công nhất định và đủ kiến thức để sử dụng cho công việc với những thứ đã học cho tới suốt phần đời còn lại của mình. Tuy nhiên, ngày nay, khả năng rất lớn là hầu hết những gì chúng ta đã học được sẽ thay đổi liên tục, không còn đủ thông tin hoặc đã lỗi thời đến mức không sử dụng được trong cuộc sống. Vì lý do này, khái niệm “học tập suốt đời” ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Ngày nay, con người chỉ được coi là có học nếu họ biết các cách tiếp cận thông tin, hiểu thông tin và sử dụng thông tin trong việc giải quyết các vấn đề. Bộ não con người không còn được coi là một kho lưu trữ thông tin nữa mà được coi là trung tâm hoạch định chiến lược theo cách hiệu quả nhất. Vì lý do này, giáo dục chủ yếu là hỗ trợ học sinh, sinh viên khám phá ra những khả năng và giới hạn về thể chất và tinh thần của mình, đồng thời, học sinh cũng cần “học cách học”. Điều này có nghĩa là, giáo dục không chỉ còn giới hạn trong trường học mà đã và sẽ lan rộng ra mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Học tập suốt đời, có nghĩa là một người sẽ là học sinh trong toàn bộ cuộc đời của mình. Người đó sẽ được đào tạo liên tục, trước hết là để có được tất cả các kỹ năng và kiến ​​thức phù hợp với nhu cầu của bản thân, sau đó là để theo kịp sự phát triển của thời đại và sản sinh ra những kiến ​​thức mới. Trong quá trình này, điều quan trọng là tất cả các môi trường giáo dục, cả phụ huynh và giáo viên đều nên cho học sinh khả năng tự làm việc, tự học tập. Vì vậy, thay vì trình bày thông tin trực tiếp cho người khác, học sinh cần được cho xem các nguồn thông tin và tự nghiên cứu. Do đó, mỗi người đều vừa là sinh viên vừa là giáo viên của chính mình
Ngày nay, trong khi các điều kiện của thế giới đang thay đổi nhanh chóng, những kỳ vọng cũng đang tăng dần lên. Các quốc gia đặt mục tiêu tiếp cận các môi trường thông tin phát triển và tăng cao nhu cầu tìm kiếm những cá nhân có trình độ. Điều này có nghĩa là để đạt được thành công trong trật tự mới này, mỗi người cần phải là những cá nhân đã áp dụng lối sống mới, thật sự cởi mở để có những góc nhìn mới và có khả năng kiểm soát cuộc sống của riêng mình.

Từ mới

  • Temel (danh từ/tính từ): cơ bản
  • Değişim (danh từ): sự thay đổi
  • Artmak(động từ): tăng
  • Paralel(tính từ): song song
  • Kavram(danh từ): định nghĩa
  • Çoğalmak(động từ) tăng
  • Gelişme(danh từ): sự phát triển
  • Mevcut(tính từ): có sẵn
  • Tanımlamak (động từ) : định nghĩa
  • Performans(danh từ): hiệu suất
  • Muhtemelen(trạng từ): có lẽ
  • Ömrü(danh từ): cuộc đời, tuổi thọ,
  • Ulaşmak(động từ): tiếp cận
  • Çözmek(động từ): giải quyết
  • Etkin(tính từ): hiệu quả, hiệu lực
  • Strateji(danh từ): chiến lược
  • Algılamak(động từ): nhận thức
  • Fiziksel(tính từ): thể chất
  • Zihinsel(tínhtừ): tinh thần
  • Kapsamak(động từ): bao gồm
  • Davranmak(động từ): đối xử
  • Araştırmak(động từ): nghiên cứu
  • Nitelikli(tính từ): đủ tiêu chuẩn
  • Gereksinim(danh từ): cần thiết
  • bakış açısı(danh từ): góc nhìn cá nhân
  • Becermek(động từ): có thể làm được
  • Zaman aşımına uğramak(cụm động từ): hết thời gian
  • Hayata atılmak(cụm động từ): bắt đầu làm ăn kiếm sống
  • Ayak uydurmak(cụm động từ): thích nghi

Hiểu văn bản

Đánh dấu vào ô đúng

Tìm nghĩa đúng của các cụm từ sau


Ngữ pháp

Hôm nay ngữ pháp cũng rất ngắn và dễ hiểu, đó là văn phạm ở bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có: Câu điều kiện đơn giản

Công thức:  Vế 1 (là vế có điều kiện) + Vế 2

Trong đó:

Vế 1: Tính từ/Danh từ hoặc Động từ điều kiện

  • Cách tạo thành tính từ/danh từ điều kiện:

Tính từ/Danh từ + sa/se + đuôi chỉ ngôi 

  • Cách tạo thành Động từ điều kiện:

Động từ đã chia theo thì +sa/se + đuôi chỉ ngôi

Đuôi chỉ ngôi cho động từ điều kiện: 

  1. Ben: m
  2. Sen: n
  3. O: không thêm
  4. Biz: k
  5. Siz: niz/nız
  6. Onlar: lar/ler

Chú ý: Với danh từ/tính từ/động từ (động từ sau khi đã chia theo thì) kết thúc bằng nguyên âm thì phải thêm “y” trước khi thêm sa/se

Vế 2: Câu hiện tại chung, hiện tại đơn hoặc câu đề nghị, câu khuyên bảo

 Ví dụ:

  • Tính từ điều kiện:

Hazırsanız çıkalım

Nếu bọn mày sẵn sàng rồi thì chúng ta đi thôi

Ví dụ này, tính từ Hazır được biến thành tính từ điều kiện bằng cách thêm “sa”. Sau đó, chia theo ngôi “siz”. Vế 2 động từ được chia theo câu đề nghị 

Hastaysan doktora gitmelisin

Nếu mày bệnh thì nên đi bác sĩ nhé

Ví dụ này, tính từ Hasta được biến thành tính từ điều kiện với ngôi “sen” (Do Hasta kết thúc bằng nguyên âm (a) nên phải thêm y trước khi thêm sa). Vế 2 động từ được chia theo câu khuyên bảo

  • Danh từ điều kiện:

En iyi arkadaşın bensem neden hiç aramıyorsun?

Nếu tao là bạn tốt nhất của mày thì sao mày chẳng gọi tao bao giờ?

Ví dụ này, danh từ ben được biến thành danh từ điều kiện với ngôi “ben”. Vế 2 động từ được chia theo thì hiện tại tiếp diễn. 

  • Động từ điều kiện

Thì hiện tại chung

Çalışırsan mutlaka başarırsın

Nếu mày học thì chắc chắn mày sẽ thành công

Ví dụ này, động từ điều kiện được chia ở thì hiện tại chung (Çalışır-sa-n : Çalışır là thì hiện tại chung của động từ Çalışmak, “n” là đuôi chỉ ngôi “sen”), còn động từ ở vế 2 cũng được chia theo thì hiện tại chung (başarırsın)

Thì hiện tại tiếp diễn

Çalışıyorsanız rahatsız etmeyeyim

Nếu ngài đang làm việc thì tôi không làm phiền nữa vậy

Ví dụ này, động từ điều kiện được chia ở thì hiện tại tiếp diễn (Çalışıyorsanız), còn vế 2 là câu đề nghị (rahatsız etmeyeyim)

Thì quá khứ đơn

Sınav için yeterince çalıştıysak mutlaka iyi bir not alırız

Nếu bọn mình đã học kỹ cho bài kiểm tra thì chắc chắn bọn mình sẽ đạt điểm tốt.

Thì lương lai đơn

Çalışacaksa ben gideyim

Nếu cô ta sắp làm việc thì thôi tôi đi nhé

Thì nghe đồn

Çalışmışsan sınavda belli olur

Nếu mày đã học bài rồi thì sẽ rõ kết quả ở bài thi thôi
  • Với ngôi Onlar: Chúng ta sẽ thêm lar/ler trước khi thêm sa/se

Türkçeyi iyi öğrenirlerse Türkiye’de daha rahat yaşayabilirler

Nếu họ học tốt tiếng Thổ thì cuộc sống ở Thổ của họ sẽ thoải mái hơn rất nhiều

Bài tập

Điền hậu tố thích hợp để tạo thành câu điều kiện

Published by Hoàng Lê Thanh Hà

A Turkey-addict.

Leave a Reply

Fill in your details below or click an icon to log in:

WordPress.com Logo

You are commenting using your WordPress.com account. Log Out /  Change )

Facebook photo

You are commenting using your Facebook account. Log Out /  Change )

Connecting to %s

%d bloggers like this: