Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về cách nói “Dù…mà vẫn…”
Công thức rất đơn giản, giống hệt công thức của için như bài 23 – phần 1. Chỉ khác là sẽ thay için bằng halde
Ví dụ:
Hiç çalışmadığı halde sınavda başarılı oldu
Dù nó chẳng học gì mà vẫn đỗ kỳ thi
Çok çalıştığı halde sınavda başarılı olamadı
Dù nó học rất nhiều mà vẫn không đỗ được kỳ thi
Yarın çok önemli bir konuşma yapacağım halde hiç bir hazırlık yapmadım
Dù ngày mai tôi có một bài diễn thuyết rất quan trọng mà đến giờ tôi vẫn chưa chuẩn bị được gì cả
Rất dễ đúng không nhỉ?
Chúng ta có thể dùng 1 số khuôn mẫu cho văn phạm này như:
Yanında/Beraberinde …. olduğu halde/olmadığı halde… (Dù bên cạnh có/không có…mà vẫn…)
Yanında Ahmet olduğu halde içeri girdi
Dù có Ahmet bên cạnh mà nó vẫn đi vào trong
Beraberinde gerekli evraklar olmadığı halde toplantıya katıldı
Dù không mang những tài liệu cần thiết bên mình mà nó vẫn vào họp
Đó là tất cả những gì cần nhớ của bài hôm nay. Siêu ngắn và siêu dễ, đúng không nhỉ?
Bài tập
Điền hậu tố thích hợp vào chỗ trống
