I. Cách nói giờ
1.1. Bây giờ là mấy giờ?
Để hỏi giờ, chúng ta dùng mẫu câu sau:
Şimdi saat kaç?
Bây giờ là mấy giờ?
A.Nói giờ đúng
Công thức rất đơn giản: Saat + số
Saat 5
5 giờ
B.Nói giờ kém
- Với “kém 15” :
Số+e/a +çeyrek +var
Như chúng ta đã học ở bài nhập môn Số, çeyrek có nghĩa là ¼.
Mà ¼ của 1 giờ là 15 phút.
Phân tích cách họ đọc giờ như sau để các bạn hiểu nhé:
Beşe çeyrek var
5h kém 15 (4:45)
Beşe => tới 5h
Çeyrek => ¼
Var => có
=> Cả câu có nghĩa là “Có ¼ giờ nữa là tới 5h”
- Tương tự như vậy với các số kém khác
Beşe 10 var
5h kém 10 (4:50). Còn 10 phút nữa là tới 5 giờ.
Quy luật thêm e/a cũng tuân theo quy luật nguyên âm
- Số có nguyên âm cuối cùng là e,i, ö, ü => thêm e
VD: 1,2,3,4,5,8,… - Số có nguyên âm cuối cùng là a, ı,o,u => thêm a
VD: 9,10,… - Số kết thúc bằng nguyên âm thì thêm y trước khi thêm e và a
VD: 6,7,…
C. Nói giờ hơn
- Hơn 15 phút: cũng sử dụng çeyrek
Số+i/ı/u/ü + çeyrek+ geçiyor.
Beşi çeyrek geçiyor
5 giờ 15 phút
Phân tích như sau:
Beşi: 5
Çeyrek: ¼ của giờ = 15 phút
Geçiyor = qua
=> Qua 5 giờ được 15 phút => 5h15p
- Tương tự như vậy với các số hơn khác:
Beşi yirmi geçiyor
5:20
Khi nào thêm i/ı/u/ü cũng là quy luật nguyên âm
- Số có nguyên âm cuối cùng là e,i => thêm i
VD: 1,2,5,7,8,… - Số có nguyên âm cuối cùng là a, ı => thêm ı
VD: 6,.. - Số có nguyên âm cuối cùng là o, u => thêm u
VD: 9,10,… - Số có nguyên âm cuối cùng là ö, ü => thêm ü
VD: 3,4,… - Số kết thúc bằng nguyên âm thì thêm y trước khi thêm i, ı, u, ü
VD: 6,7,…
D.Nói giờ rưỡi
Số + buçuk
Beş buçuk
Năm rưỡi (5:30)
Nhìn hình minh họa sau đây để hiểu thêm về cách nói từng giờ

Nếu kim phút chỉ các số bên tay phải, chúng ta dùng “geçiyor” để thể hiện giờ hơn
1.2. Vào lúc…giờ, tôi làm gì
Bên trên chúng ta đã tìm hiểu cách trả lời giờ khi được hỏi “Bây giờ là mấy giờ”.
Vậy khi được hỏi “Vào lúc abc giờ, bạn làm gì” chẳng hạn, chúng ta sẽ trả lời như thế nào?
A.Với giờ đúng
Số + de/da (quy luật như chúng ta đã được học ở các bài trước, nhớ đừng quên trường hợp đặc biệt với các số kết thúc bằng phụ âm ç, ş,t,k thì đổi de/da thành te/ta nhé) + câu hoàn chỉnh
Ikide eve dönüyorum
Lúc hai giờ tôi quay về nhà
Cách nói này cũng được áp dụng cho “giờ rưỡi”
Iki buçukta eve dönüyorum
Lúc hai rưỡi tôi quay về nhà
B. Với giờ kém
Số + e/a + số phút + kala + câu hoàn chỉnh
Bire on kala evden çıkıyorum
Lúc một giờ kém 10 phút tôi sẽ ra khỏi nhà
(Quy luật thêm e/a giống hệt cách nói giờ bên trên)
C.Với giờ hơn
Số + i/ı/u/ü + số phút + geçe + câu hoàn chỉnh
Biri on geçe evden çıkıyorum
Lúc một giờ 10 phút tôi sẽ ra khỏi nhà
(Quy luật thêm i/ı/u/ü giống hệt cách nói giờ bên trên)

II. Sau khi/Trước khi/Đến khi
Làm sao để tạo nên mẫu câu có các từ như “sau khi”, “trước khi” nhỉ?
Ví dụ: “Tôi ăn cơm trước bạn”, hoặc “tôi đi học sau khi ngủ dậy”.
Trong tiếng Thổ, để thể hiện các mẫu câu này, họ chia ra làm 2 trường hợp.
2.1. Với danh từ
- Sau khi
Danh từ+den/dan sonra + câu hoàn chỉnh
Senden sonra ofisten çıkıyorum
Tôi rời văn phòng sau bạn
Phân tích
Sen: bạn
Senden sonra : sau bạn
ofisten çıkıyorum: tôi rời khỏi văn phòng.
Ở đây từ “sonra” luôn luôn giữ nguyên, chúng ta chỉ thay đổi den/dan theo quy luật nguyên âm, giống hệt ở bài trước, chắc hẳn các bạn đã nhớ bài rồi. Còn nếu quên, các bạn có thể đọc lại tại đây, phần 2.2.Từ đâu đó
- Trước khi
Danh từ +den/dan önce + câu hoàn chỉnh
Dersten önce kahve içiyorum
Tôi uống cà phê trước giờ học
Ders: bài học/giờ học
Dersten önce: trước giờ học
kahve içiyorum: tôi uống café
Ở đây từ “önce” luôn luôn giữ nguyên, chúng ta chỉ thay đổi den/dan theo quy luật nguyên âm.
Chú ý: Đôi khi danh từ trong câu có mang ý nghĩa hành động.
Ví dụ: Okuldan önce spor yapıyorum.
Nếu dịch ra từng từ thì sẽ là “Trước trường tôi tập thể thao“. Nhưng “trước trường” ở đây không có nghĩa là “phía trước của trường“, mà nó có ý nghĩa là “trước khi tới trường“.
Do vậy, câu trên sẽ dịch là “Trước khi tới trường, tôi tập thể thao“
- Đến khi
Danh từ + e/a kadar + câu hoàn chỉnh
Eve kadar yürüyorum
Tôi đi bộ về tận nhà
Ev: nhà
Eve kadar: tới nhà
Yürüyorum: tôi đi bộ
Quy luật thêm e/a thì giống hệt bài “Đến đâu đó” chúng ta vừa học bài trước.
Chú ý: Có thể bạn sẽ thắc mắc, bài trước vừa học “tới” là thêm “e”/ “a”, hôm nay cũng học “tới”, tại sao lại phải thêm cả từ “kadar” vào sau nữa đúng không?
Chúng ta phân biệt cách dùng nhé:
- Eve yürüyorum: tôi đi bộ về nhà => nhấn mạnh địa điểm (nhà) mà tôi đang đi tới
- Eve kadar yürüyorum: tôi đi bộ về tới tận nhà => nhấn mạnh về khoảng thời gian, quãng đường (tới tận nhà) mà tôi đi bộ
2.2. Với động từ
- Trước khi làm gì
Động từ thể phủ định +den/dan önce + câu hoàn chỉnh
Spor yapmadan önce su içmiyorum
Trước khi tập thể thao tôi không uống nước
Khi nào thì thêm den/dan cũng theo quy luật giống hệt phần bên trên nhé.
- Sau khi làm gì
Động từ gốc (bỏ mak/mek) + dikten/dıktan/duktan/dükten sonra + câu hoàn chỉnh
Dinlendikten sonra yemek yiyorum
Sau khi nghỉ ngơi thì tôi ăn
Dinlenmek: nghỉ ngơi => gốc là dinlen
Nguyên âm cuối của gốc “dinlen” là “e” => thêm dikten sonra => dinlendikten sonra
Yemek yiyorum: Tôi ăn đồ ăn (yemek cũng là danh từ, có nghĩa là đồ ăn)
Vậy khi nào thì thêm dikten/dıktan/duktan/dükten?
- Động từ gốc có nguyên âm cuối cùng là e,i => thêm dikten
Dinlenmek-> Dinlendikten sonra : Sau khi nghỉ ngơi - Động từ gốc có nguyên âm cuối cùng là a, ı, => thêm dıktan
Anlumak-> Anladıktan sonra : Sau khi hiểu - Động từ gốc có nguyên âm cuối cùng là o, u => thêm duktan
Uyumak-> Uyuduktan sonra : Sau khi ngủ - Động từ gốc có nguyên âm cuối cùng là ö, ü => thêm dükten
Gülmek-> Güldükten sonra : Sau khi cười
- Trường hợp đặc biệt
Với các động từ gốc kết thúc bằng phụ âm là f,k,s, ş,c, ç,t,p
Chúng ta sẽ thay:
- dikten -> tikten
- dıktan -> tıktan
- duktan -> tuktan
- dükten -> tükten
Öpmek -> öptükten sonra: sau khi hôn
Kaçmak -> Kaçtıktan sonra: sau khi bỏ chạy
III. Một số từ vựng liên quan
- Gün: ngày
- Ay: tháng
- Yıl: năm
- Bugün: hôm nay
- Yarın: Ngày mai
- Dün: hôm qua
- Saat: giờ
- Dakika: Phút
- Saniye: Giây
IV. Bài tập
1.Trả lời các câu hỏi sau tùy theo ý bạn
- Kanal D’de “Evim Güzel Evim” programı saat kaçta başlıyor?
- ATV’de çizgi film kaç dakika sürüyor?
- Show’da “Pazar Sürprizi” programı saat kaçtan kaça kadar?
2.Đặt câu nối tiếp cho câu sau dựa vào từ gợi ý:
- (yemek sonra) dişlerimi fırçalıyorum
- (uyumak önce) Türkçe kitap okuyorum
- (kalkmak sonra) kahvaltı yapıyorum
- (maç sonra) ders çalışıyorum
- (Spor sonra) duş alıyorum
- (kitap okumak sonra) yatıyorum
Selam abla!
Ở bài này, em hầu như không có thắc mắc gì vì chị đã truyền đạt kiến thức quá rõ luôn mà nếu em tự học trong bất kỳ quyển giáo trình nào khác ngoài bé blog “cu te phô mai que” này thì em sẽ không đủ động lực để mà tiếp thu thêm được, asdfasdfadf. Quả là cách nói giờ giấc trong tiếng Thổ khá rối rắm, nhưng hệ thống lại toàn bộ thì vẫn “dễ ẹc” (để em ghé vào các album hình trên Fanpage ôn tập lại thêm, hehehe). Dưới đây chỉ có vài điểm em muốn đề xuất để chị check lại giúp em và thảo luận đôi điều ngoài lề, LOL
I. Cách nói giờ
1.2 Vào lúc…giờ, tôi làm gì
A. Với giờ đúng
– “Ikide” mi yoksa “İkide” mi?
– Tương tự “Iki” tiếp bên dưới
– Câu ví dụ “Iki buçukta ve dönüyorum. (Lúc hai rưỡi tôi quay về nhà)” thì có từ “ve” LOL
II. Sau khi/Trước khi/Đến khi
2.1. Với danh từ
– Câu “Eve kadar yürüyorum.” nếu nói khơi khơi trong tiếng Việt là đi bộ về tới tận nhà thì còn hơi gây hoang mang nên nếu chị em mình thử dịch sang tiếng Anh như là “I walk until I’m home.” thì có phải từ “kadar” ở đây đóng vai trò như “until” đúng không ạ?
– Sẵn ở đây có từ “kadar”, em muốn hỏi chị về cách dùng của cái slang “deve kadar” của người Thổ… Hahahahahah.
II. Sau khi/Trước khi/Đến khi
2.2. Với động từ
– “Động từ gốc có nguyên âm cuối cùng là a, ı, => thêm dıktan” thì em thấy có ví dụ “Okuduktan sonra: Sau khi đọc” hình như chưa được liên quan lắm với lý thuyết nguyên âm cuối cùng a, ı nên em ghi trong tập của em ví dụ này có được không chị: “Anlamak” thành “anladıktan sonra”?
Çok teşekkürler abla ❤
LikeLike
Hi em,
kkk lại là những lỗi chính tả rất đáng ghét trong bàn phím tiếng Thổ, và chữ I viết hoa, trong suốt blog này e sẽ để ý thấy là…c không mấy khi sửa nó thành có chấm trên đầu hết LOL.
Câu “Eve kadar yürüyorum” chính xác ý nghĩa của nó là “tôi đi bộ về tới tận nhà” – muốn nhấn mạnh quãng thời gian di chuyển đi bộ khá xa [“tới tận nhà” cơ đấy!].
Ở phần 2.2, ví dụ đó em có thể thay thành “anladıktan sonra” nhé, c sẽ sửa lại theo ví dụ của em 😉
LikeLiked by 1 person
À quên ko giải thích cái “deve kadar”. Deve là lạc đà, ý cụm từ này là “to như lạc đà”, hay như trong tiếng Việt là “to như trâu” kkk.
LikeLiked by 1 person