Trước khi vào tìm hiểu về danh từ ghép, chúng ta sẽ đi tìm hiểu thêm 1 chút về sở hữu cách nhé.
Bài hôm trước, chúng ta đã được học về sở hữu cách của đại từ nhân xưng (Ben, sen,….). Hôm nay, chúng ta tìm hiểu về sở hữu cách của một danh từ khác ngoài đại từ nhân xưng nhé.
I. Sở hữu cách
1.1. Sở hữu cách của các ngôi khác
Làm cách nào để nói “Pin của cái điện thoại” ?
Cũng như sở hữu cách của đại từ nhân xưng, chúng ta sẽ thêm hậu tố vào cả “cái điện thoại” lẫn “pin”.
Với danh từ chính (cái điện thoại), chúng ta sẽ thêm như nào?
Thêm đuôi in/ın/un/ün theo quy luật quen thuộc đã được học rất nhiều ở các bài trước
- Với các danh từ có nguyên âm cuối cùng là e/i, chúng ta thêm in
- Với các danh từ có nguyên âm cuối cùng là a/ı, chúng ta thêm ın
- Với các danh từ có nguyên âm cuối cùng là o/u, chúng ta thêm un
- Với các danh từ có nguyên âm cuối cùng là ö/ü, chúng ta thêm ün
- Với các danh từ kết thúc bằng nguyên âm, chúng ta thêm “n” trước khi thêm các hậu tố in/ın/un/ün
Các trường hợp đặc biệt
- Danh từ kết thúc bằng “k”, thay k bằng ğ (trừ từ park)
- Danh từ kết thúc bằng p, thay p bằng b (trừ từ top)
Vậy quay lại trường hợp “cái điện thoại”
Telefon => Telefonun
Còn “pin” thì sao? Rất đơn giản, bạn hãy nghĩ như sau, “cái điện thoại” là chỉ “nó” (ngôi o), do vậy chúng ta thêm hậu tố cho từ “pin” như sở hữu cách của đại từ nhân xưng “O” là xong.
Sarj -> Sarjı
=> Ghép lại sẽ là Telefonun sarjı
Một số ví dụ khác
Evin bahçesi
Khu vườn của ngôi nhà
Kitabın sayfaları
Các trang của cuốn sách
Tương tự với sở hữu cách của các tên riêng cũng hoàn toàn tuân theo quy luật bên trên, tuy nhiên, chúng ta cần thêm dấu ‘ trước khi thêm đuôi sở hữu cách.
Ví dụ
Nehir’in evi
Nhà của Nehir
Nhưng cũng như bài trước, tên riêng nếu kết thúc bằng “k“, chúng ta vẫn giữ nguyên “k” rồi thêm đuôi sở hữu cách chứ không biến đổi “k” thành “ğ ” như quy luật đặc biệt bên trên nhé!
Berk’in ailesi
Gia đình của Berk
1.2. Sở hữu của sở hữu cách
Khi chúng ta nói “Pin của cái điện thoại của tôi”, ở đây có 2 sự sở hữu:
- Cái điện thoại của tôi
- Pin của cái điện thoại
Do đó, bạn chỉ cần thêm sở hữu cách “của tôi” vào “cái điện thoại” trước, sau đó thêm sở hữu cách “của cái điện thoại” cho “pin”
Có vẻ hơi loạn nhỉ, chúng ta xem luôn ví dụ nhé:
Telefonumun sarjı
Pin của cái điện thoại của tôi
Phân tích:
- Telefonum: cái điện thoại của tôi
- Telefonumun: của cái điện thoại của tôi
- Telefonumun sarjı: pin của cái điện thoại của tôi
Cách thêm hoàn toàn tuân theo các quy luật chúng ta đã học. Và để nhớ thì không có cách nào khác, chúng ta phải thực hành thật nhiều.
Một số ví dụ khác:
Emirhan’ın annesinin ofisi
Văn phòng của mẹ của Emirhan
Sizin evinizin bahçesi
Khu vườn của nhà của bạn
(Hoặc có thể bỏ Sizin mà chỉ cần nói “evinizin bahçesi” là đủ, vì hậu tố trong từ “eviniz” đã thể hiện rõ đó là sở hữu của ngôi “siz”)
Với quy luật trên, các bạn hoàn toàn có thể thêm nhiều lần sở hữu cách hơn nữa.
Ví dụ:
o benim babamın sekreterinin eşinin arkadaşı
Cô ấy là bạn của vợ của thư ký của bố tôi
II. Danh từ ghép
Trong tiếng Việt, chúng ta có rất nhiều danh từ ghép.
Ví dụ:
Công viên trẻ em (ghép giữa công viên và trẻ em), tiệc trà (ghép giữa tiệc và trà),…
Trong tiếng Thổ cũng vậy, danh từ ghép là 2 danh từ sử dụng cạnh nhau, ý nghĩa của danh từ này bổ sung cho ý nghĩa của danh từ kia.
Tuy nhiên, tiếng Thổ hơi rắc rối hơn tiếng Việt ở chỗ: họ không chỉ ghép 2 danh từ vào là xong. Họ phải thêm hậu tố cho danh từ đứng sau (danh từ có nghĩa chính).
Türkçe kursu
Khóa học tiếng TNK
Ở đây danh từ chính là kurs(khóa học).
Danh từ bổ sung ý nghĩa cho nó là Türkçe (tiếng Thổ).
Theo quy luật trong tiếng Thổ, trong danh từ ghép, danh từ chính sẽ phải thêm hậu tố.
Chắc bạn đoán được quy tắc thêm rồi đúng không nhỉ? Đúng vậy, là quy tắc nguyên âm. Và quy tắc này giống hệt với quy tắc của danh từ dùng cho ngôi “o”
- Với danh từ có nguyên âm cuối là e,i, chúng ta sẽ thêm “i”
öğrenci evi (nhà sinh viên) - Với danh từ có nguyên âm cuối là a, ı, chúng ta sẽ thêm ı
Çocuk parkı (công viên trẻ em) - Với danh từ có nguyên âm cuối là o, u, chúng ta sẽ thêm u
Türkçe kursu - Với danh từ có nguyên âm cuối là ö, ü, chúng ta sẽ thêm ü
Güneş gözlüğü (kính râm) - Với các danh từ kết thúc bằng nguyên âm, chúng ta thêm s trước khi thêm các hậu tố bên trên.
Çay bahçesi (vườn trà) - Với các danh từ kết thúc bằng phụ âm k, đổi k thành ğ (trừ từ park)
Polis köpeği (chó cảnh sát) - Với các danh từ kết thúc bằng phụ âm p, đổi p thành b (trừ từ top)
Kadın çorabı (tất nữ)
Phân biệt giữa danh từ ghép và sở hữu cách:
- Sở hữu cách: thể hiện sự sở hữu, cái gì thuộc về cái gì.
- Danh từ ghép: Không thể hiện sự sở hữu, mà ý nghĩa của từ này xác định ý nghĩa cho từ còn lại.
Phân tích 1 chút nhé:
- Với từ “Türkçe kursu”, chúng ta sẽ không dùng
Türkçenin kursu, vì đây không phải là “khóa học của tiếng Thổ”, mà là 1 khóa học (về) tiếng Thổ. - Với từ “Güneş gözlüğü”, không thể nói
Güneşin gözlüğüvì đây không phải “kính của ông mặt trời”, mà đây là kính dùng khi có mặt trời (trong tiếng Việt gọi là kính râm). - Với từ “Polis köpeği”: nếu nói Polisin köpeği thì không sai, nhưng về ý nghĩa, người ta sẽ hiểu đây là 1 con chó bình thường nào đó của người cảnh sát nào đó. Tuy nhiên, ý nghĩa mà từ “Polis köpeği” muốn thể hiện ở đây là “chó làm nghiệp vụ cảnh sát”.
Mở rộng
1.Thêm hậu tố cho danh từ ghép
Chúng ta có thể thêm các hậu tố e/a/den/dan/de/da vào sau các danh từ ghép để thể hiện ý muốn nói (nhớ tuân theo các quy luật đã học)
Tuy nhiên lưu ý, cần phải thêm “n” rước khi thêm các hậu tố này.
çocuk parkına gidiyorum
Tôi đi đến công viên trẻ em
çocuk parkından geldim
Tôi đi về từ công viên trẻ em
2.Một số từ chỉ vị trí và cách chia theo ngôi
Lưu ý: những từ dưới đây đã được thêm “de/da” để chỉ “ở”, do vậy cách chia theo ngôi là chỉ cần chia theo gốc của từ (chưa có “de/da”).
Arada: Ở giữa (cần dùng cho ít nhất 2 danh từ nên không chia theo ngôi ben và sen được)
Từ gốc là “ara” -> Chia theo các ngôi (aramızda giữa chúng ta, aranızda giữa các bạn, arasında giữa chúng, aralarında giữa họ)
Aramızda hiçbir şey kalmadı!
Giữa chúng ta chẳng còn gì cả!
Karşıda: ở đối diện
Chia theo các ngôi (karşımda đối diện với tôi, karşında đối diện với bạn, karşısında đối diện với nó, karşımızda đối diện với chúng tôi, karşınızda đối diện với các bạn,karşılarında đối diện với họ)
Süpermarket, garın karşısında
Siêu thị ở đối diện với nhà ga
Arkada: ở sau lưng
Chia theo các ngôi (arkamda ở sau lưng tôi, arkanda ở sau lưng bạn, arkasında ở sau lưng nó, arkamızda ở sau lưng chúng tôi, arkanızda ở sau lưng các bạn, arkalarında ở sau lưng họ)
Yüzme havuzu, spor salonunun arkasında
Bể bơi ở đằng sau của nhà thể thao
Yanda: ở bên cạnh
Chia theo các ngôi (yanımda ở cạnh tôi, yanında ở cạnh bạn, yanında ở cạnh nó, yanımızda ở cạnh chúng tôi, yanınızda ở cạnh các bạn, yanlarında ở cạnh họ)
Her zaman yanımda mısın?
Anh sẽ luôn ở bên cạnh em chứ?
Köşede: ở góc
Chia theo các ngôi (Köşemde ở góc của tôi, Köşende ở góc của bạn, Köşesinde ở góc của nó, Köşemizde ở góc của chúng tôi, Köşenizde ở góc của các bạn, Köşelerinde ở góc của họ)
Banka, Sonbahar Sokağının köşesinde
Ngân hàng ở góc đường Sonbahar.
Çaprazda: ở phía chéo
Chia theo các ngôi (Çaprazımda Ở phía chéo của tôi, Çaprazında ở phía chéo của bạn, Çaprazında Ở phía chéo của nó, Çaprazımızda ở phía chéo của chúng tôi,Çaprazınızda Ở phía chéo của các bạn, Çaprazlarında Ở phía chéo của họ)
Pastane, lisenin çaprazında
Hàng bánh ở phía chéo của trường cấp 3.
III. Bài tập
Xếp các từ dưới đây vào 2 cột: danh từ ghép hoặc sở hữu cách (Nhớ sửa lại từ cho đúng)
- Çoçuk – ayakkabı
- Araba – bagaj
- Bilardo – salon
- Güneş – gözlük
- Okul – üst kat
- Yatak- oda
- Türkiye – nüfus
- Arkadaş – ev
- Ev- bahçe
- Murat – çanta
- Ankara – üniversite
- Spor – ayakkabı
- Polis – köpek
- Doğum – gün
- Türkçe – sınav
- Kadın – çorap
- Yarış – araba
- Kahve – fincan
One thought on “BÀI III – PHẦN 2 : DANH TỪ GHÉP”