Chào mừng các bạn đến với bài đầu tiên của trình độ B1 tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.
Nếu bạn nào theo dõi blog từ những ngày đầu, có lẽ sẽ hơi giật mình vì bài trước mình mới tổng kết hết trình độ A1, không hiểu sao bài này lại thành trình độ B1 đúng không nhỉ? Lý do là vì MÌNH NHẦM 😀
Thật ra, quyển sách Hitit 1 gồm 12 bài tiếng thổ là đã bao gồm các kiến thức của A1 và A2 rồi. Học xong 12 bài là bạn đủ trình độ lấy bằng A2 (chứ không phải bằng A1 như mình nhầm lẫn).
Từ bài 13 sẽ là quyển Hitit 2 với những kiến thức của trình độ B1. B1 hơi nhiều văn phạm ngữ pháp hơn A1 và A2, do vậy trình độ B1 sẽ kéo dài từ bài 13 tới hết bài 24. Học xong bài 24, bạn có thể tự tin giao tiếp tiếng Thổ trong cuộc sống đời thường, và có thể hiểu được ít nhất 50-60% các bài báo, chương trình thời sự tiếng Thổ.
Vì trình độ B1 có nhiều thứ cần lưu ý hơn hai trình độ cơ bản ban đầu nên mình sẽ cố gắng viết kỹ nhất có thể, mỗi bài học sẽ hơi dài nhưng đều là những kiến thức quan trọng, hy vọng các bạn đừng nản nhé. Cùng cố gắng nào!
Đọc đoạn văn sau
İşsizlik dünyadaki en önemli sorunlardan. Üstelik iş bulmak her gün daha da zorlaşıyor. Otomasyon sistemlerinin yaygınlaşması ile birlikte vasıfsız elemana olan ihtiyaç azalıyor, ekonomik krizlerin artık aniden ve şiddetli yaşanması tehlikesiyle birlikte işletmeler eleman alımlarında cimri davranıyorlar. Sonuçta genel işsizlik oranı da gittikçe büyüyor.
_Gençler kendilerine uygun iş bulamamaktan yakınıyor, “Bir fakülte diploması her kapıyı açmalı.” diye düşünüyorlar. Oysa artık ekmek aslanın ağzında. Sadece bir diploma alıp üniversiteden mezun olmak yetmiyor. Gençler üniversitedeyken kendilerini yetiştirmeli, meslekleriyle ilgili kurslara gitmeli, konferans ve seminerleri izlemelidir.
_
Öte yandan, işverenler kalifiye eleman bulamadıklarını söylüyorlar. Beklentileri yüksek ve eleman alırken kılı kırk yarmaya başladılar. Üç yıllık iş deneyimi, 30 yaşın altında olmak, bir veya iki yabancı dil bilmek, bilgisayar konusunda yeterli olmak gibi özellikler artık neredeyse standart. Tabii ki lisansüstü eğitim, iyi görünüş, düzgün konuşma, yaratıcılık gibi özellikler adayların işi kapma şansını artırıyor.
_
İşsizlik sorununu çözmek yakın gelecekte hiç kolay görünmüyor. İstihdam alanları yaratmak, doğru yatırımlar yapmak gerekiyor. Genç nüfusun enerjisi iyi yönlendirilmeli, doğru zamanda doğru yerde kullanılmalı. Gençler en verimli çağlarında umutsuzluğa düşmemeli. Genç ve dinamik enerjiyi iş gücüne çevirerek ülke kalkınması sağlanabilir. Bu da ancak doğru devlet politikalarıyla mümkün olabilir. Bugün gelişmiş pek çok ülkenin başarısının arkasındaki sır budur.
_
Thất nghiệp là một trong những vấn đề quan trọng nhất trên thế giới. Hơn nữa, tìm việc mỗi ngày một khó hơn. Với việc sử dụng rộng rãi các hệ thống tự động hóa, nhu cầu nhân sự không có trình độ ngày càng giảm, với nguy cơ khủng hoảng kinh tế diễn ra đột ngột và nghiêm trọng, các doanh nghiệp đang rất khắt khe trong việc tuyển dụng. Rốt cuộc, tỷ lệ thất nghiệp nói chung cũng ngày càng cao.
Những người trẻ tuổi phàn nàn về việc không tìm được công việc phù hợp với mình. Họ nghĩ rằng: “Bằng tốt nghiệp đại học có thể mở mọi cánh cửa”. Tuy nhiên, hiện giờ tìm việc vô cùn khó. Chỉ lấy bằng tốt nghiệp và tốt nghiệp đại học thôi là chưa đủ. Khi còn ngồi trên ghế giảng đường, những người trẻ tuổi nên tự trau dồi thêm kiến thức cho bản thân, tham gia các khóa học liên quan đến ngành nghề của mình và xem các hội nghị, hội thảo.
Mặt khác, các nhà tuyển dụng nói rằng họ không thể tìm thấy những người lao động có trình độ. Họ đặt nhiều kỳ vọng và bắt đầu rất kỹ càng, tỉ mỉ trong tuyển dụng. Những đặc điểm như ba năm kinh nghiệm làm việc, dưới 30 tuổi, biết một hoặc hai ngoại ngữ, thành thạo máy tính gần như là tiêu chuẩn hiện nay. Tất nhiên, những ưu điểm khác như trình độ thạc sĩ, ngoại hình đẹp, ăn nói đúng mực, sáng tạo sẽ tăng cơ hội nhận được việc làm của ứng viên.
Giải quyết vấn đề thất nghiệp dường như không dễ dàng trong tương lai gần. Cần tạo ra các khu vực việc làm và đầu tư đúng mức. Năng lượng của dân số trẻ cần được định hướng tốt và sử dụng đúng nơi, đúng lúc. Những người trẻ tuổi không nên rơi vào tuyệt vọng trong độ tuổi họ đang sung sức và làm việc hiệu quả nhất. Sự phát triển đất nước có thể đạt được bằng cách chuyển năng lượng trẻ và năng động thành lực lượng lao động. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi nhà nước đề ra các chính sách đúng đắn. Đây là bí mật đằng sau thành công của nhiều quốc gia phát triển hiện nay.
Từ mới
- İşsizlik (danh từ): Sự thất nghiệp (İş: công việc, İşsiz: không có công việc)
- Üstelik(danh từ): hơn thế nữa
- Zorlaşmak (động từ): gây khó khăn
- Yaygınlaşmak(động từ): làm lây lan, làm phổ biến rộng rãi
- Vasıfsız (tính từ): không có trình độ chuyên môn (Vasıf: trình độ chuyên môn)
- Eleman(danh từ): người làm
- Ekonomik krizi(danh từ): Khủng hoảng kinh tế
- Aniden (trạng từ): đột ngột
- Cimri(tính từ): keo kiệt, kỹ càng
- Meslek(danh từ): nghề nghiệp
- Kalifiye(tính từ) : đủ tiêu chuẩn
- Deneyim(danh từ): kinh nghiệm
- Lisansüstü(danh từ): trình độ trên đại học
- Yaratıcı(tính từ): sáng tạo
- Aday(danh từ): ứng viên
- İstihdam(danh từ): việc làm
- Nüfus(danh từ): dân số
- Sır(danh từ): bí mật
- Ekmek aslanın ağzında (deyim): tìm được việc rất khó
- kılı kırk yarmak(deyim): kiểm tra tới từng chi tiết (tỉ mỉ, cẩn thận)
Hai từ mình tô vàng bên trên là deyim trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.
Deyim là gì? Deyim gần như “tục ngữ” trong tiếng Việt vậy.
Deyim thường bao gồm nhiều từ, có thể là những từ láy gần như nhau để giúp cách diễn đạt trôi chảy và hay hơn, và thường những từ này có ý nghĩa riêng tách biệt với ý nghĩa mà 1 deyim muốn diễn đạt. Chúng ta sẽ tìm hiểu về deyim nhiều hơn ở những bài sau.
Tuy nhiên, ở bài này mình sẽ phân tích 2 deyim bên trên, lý do tại sao họ lại hiểu thành nghĩa đó.
- Ekmek aslanın ağzında: theo nghĩa đen thì phải là “cái bánh mì đang ở trong miệng con sư tử”
Nó liên quan gì tới ý nghĩa “tìm được việc rất khó”?
Nghe có vẻ không liên quan nhỉ, nhưng thực ra là có đấy. Cái bánh mì ở đây có thể được hiểu là “miếng ăn”. Miếng ăn đang ở trong miệng con sư tử thì việc chúng ta lấy lại miếng ăn đó không dễ dàng gì, đúng không? Tìm việc làm cũng như tìm miếng ăn vậy. Câu này muốn nói: tìm việc làm hiện nay cũng khó như việc lấy miếng ăn từ trong miệng con sư tử vậy, rất rất khó.
- Kılı kırk yarmak, ý nghĩa gốc của nó là “chẻ 1 sợi lông thành 40 sợi”.
Nó liên quan gì tới ý nghĩa tỉ mỉ, cẩn thận?
1 sợi lông là rất mỏng manh, để chia nó ra làm 2 đã là một việc rất khó, rất cẩn thận và tỉ mỉ mới có thể làm được. Đằng này lại là chia 1 sợi ra làm 40 sợi nhỏ, thì càng khó gấp trăm lần. Deyim này muốn nhấn mạnh việc “tỉ mỉ và cẩn thận” phải tăng lên gấp nhiều nhiều lần.
Đọc – hiểu văn bản
A. Đọc lại văn bản trên và nêu 3 lý do tại sao hiện giờ tìm việc ngày càng khó?
İş bulmak her gün daha da zorlaşıyor çünkü:
1.___________________________________________________________________
2.___________________________________________________________________
3.___________________________________________________________________
B. Đánh dấu những kỹ năng dưới đây, kỹ năng nào là “standart”, kỹ năng nào là “tercihen”

C. Chọn ý nghĩa đúng cho 2 deyim bên dưới

D.Nối từ với ý nghĩa tương đồng

Ngữ pháp
Trong đoạn văn mở đầu bài có một vài chỗ mình tô đậm. Đó chính là văn phạm ngữ pháp chúng ta sẽ tìm hiểu trong ngày hôm nay. Dịch nôm na ra là “nên”.
Trường hợp 1: Nên ở hiện tại
Sen daha çok çalışmalısın
Em cần học chăm chỉ hơn nữa
Ben de sizinle gelmeli miyim?
Tôi có nên tới đó theo các bạn không nhỉ?
Cách dùng: Khi đưa ra lời khuyên cho ai đó
Cách thêm:
Động từ gốc (mak/mek) + malı/meli + hậu tố chỉ ngôi
- Thêm malı khi có nguyên âm cuối cùng trong gốc động từ là a, ı, o, u
- Thêm meli khi có nguyên âm cuối cùng trong gốc động từ là e, i, ö, ü
Phân tích
Động từ Çalışmak
- Bỏ mak: çalış
- Thêm malı: çalışmalı
- Thêm hậu tố chỉ ngôi:
Ben: çalışmalıyım
Sen: çalışmalısın
O: çalışmalı
Biz: çalışmalıyız
Siz: çalışmalısınız
Onlar: çalışmalılar
Động từ Çalışmamak
- Bỏ mak: çalışma
- Thêm malı: çalışmamalı
- Thêm hậu tố chỉ ngôi:
Ben: çalışmamalıyım
Sen: çalışmamalısın
O: çalışmamalı
Biz: çalışmamalıyız
Siz: çalışmamalısınız
Onlar: çalışmamalılar
Ngoài ra, khi dùng -malı cho động từ olmak, chúng ta có thêm 1 ý nghĩa nữa là đưa ra lời dự đoán.
Telefonu açmıyor, uyuyor olmalı
Nó không nhấc máy, chắc là đang ngủ rồi
Trường hợp 2: Nên trong quá khứ
Cách dùng: Nói về 1 điều gì đó mà giờ chúng ta nhận ra rằng nên làm như thế trong quá khứ
Sen onu aramalıydın
Đáng ra mày nên gọi cho nó
Cách thêm:
Động từ gốc (mak/mek) + malı/meli + y + dı/di + hậu tố chỉ ngôi
Riêng ngôi onlar, chúng ta sẽ thêm thành: Động từ gốc (mak/mek) + malı/meli + hậu tố chỉ ngôi (lar) + dı/di
Phân tích
Động từ aramak
- Bỏ mak: ara
- Thêm malı: aramalı
- Thêm y: aramalıy
- Thêm dı: aramalıydı
- Thêm hậu tố chỉ ngôi:
Ben: aramalıydım
Sen: aramalıydın
O: aramalıydı
Biz: aramalıydık
Siz: aramalıydınız
Onlar: aramalılardı
Trường hợp 3: Nên trong quá khứ (với hậu tố tin đồn)
Cách dùng: Nói về 1 điều gì đó mà chúng ta nhận ra nên làm điều đó trong quá khứ sau khi nghe lại từ một người khác
Onu sen aramalıymışsın.
Bana öyle dedi Đáng lẽ mày nên gọi cho nó. Nó nói với tao vậy.
Cách thêm:
Động từ gốc (mak/mek) + malı/meli + y + mış/miş + hậu tố chỉ ngôi
Riêng ngôi onlar, chúng ta sẽ thêm thành: Động từ gốc (mak/mek) + malı/meli + hậu tố chỉ ngôi (lar) + mış/miş
Phân tích
Động từ aramak
- Bỏ mak: ara
- Thêm malı: aramalı
- Thêm y: aramalıy
- Thêm mış: aramalıymış
- Thêm hậu tố chỉ ngôi:
Ben: aramalıymışım
Sen: aramalıymışsın
O: aramalıymış
Biz: aramalıymışız
Siz: aramalıymışsınız
Onlar: aramalılarmış
Để phân biệt trường hợp 2 và trường hợp 3, chúng ta đi vào ví dụ sau
- Biz oraya hiç gitmemeliydik
- Biz oraya hiç gitmemeliymişiz
Hai câu trên có gì khác nhau?
Ý nghĩa khi dịch ra tiếng Việt thì đều là “Chúng ta vốn không nên tới chỗ đó”. Và sự khác nhau trong ý nghĩa tiếng Thổ của hai câu cũng mỏng manh như 1 sợi chỉ nhưng vẫn có.
Câu thứ 1 mang hàm ý chỉ việc sau khi đi tới đó, hiện giờ họ tự thấy hối hận và rút ra kết luận là đáng lẽ không nên đi tới đó
Còn câu thứ 2 ám chỉ việc họ đã nghe từ người khác điều gì đó liên quan tới việc họ đi tới chỗ này, và sau khi nghe xong thì họ hiểu rằng đáng lẽ ra không nên đi tới đó.
Bài hôm nay khá dài, tuy không khó những sẽ hơi rắc rối với các hậu tố. Chuyện nhầm lẫn và khó nhớ cách thêm hậu tố là rất bình thường, chỉ cần chăm chỉ làm bài tập và thực hành nói thật nhiều thì bạn sẽ nhớ được ngay thôi.
Bài tập
Bạn điền các hậu tố thích hợp vào những câu sau nhé

Selam abla!
Em muốn hỏi về hậu tố -dan/-den có trong một từ ở đoạn văn trên một chút. Đó là: “İşsizlik dünyadaki en önemli sorunlardan.” và ở đây nó mang nghĩa là “một trong những”. Tương tự với một trường em đã gặp đâu đó thì nó như này: “Bugün size albatros kuşlarından bahsedeceğim.” và ở đây nó có nghĩa là “about”. Qua 2 ví dụ trên, em thấy rằng cách dùng -dan/-den khá linh hoạt so với lý thuyết mình đã từng học qua. Vậy có bí quyết nào để phân biệt và hiểu được ngay từ lần đọc đầu tiên hay gặp nhiều rồi quen thôi chị?
Teşekkür ederim ablacım ❤
LikeLike
Selam em,
Hậu tố -den/dan này cách sử dụng của nó rất rộng, nhưng cách phổ biến nhất chính là “from”.
C liệt kê 1 số cách sử dụng của nó như sau nhé
1- Cách thông dụng nhất: from
2-Dùng làm hậu tố bắt buộc trước 1 số động từ (VD: -DAN ayrılmak, -DAN nefret etmek, -DAN bahsetmek < cái này chính là cái em nói đó, …)
3- Chỉ nguyên nhân (VD: gürültüden uyandım)
4- Chỉ trạng thái (VD: yağmur hafiften yağıyor)
5 – So sánh hơn (VD: senden daha iyiyim)
6 – Chỉ 1 phần của cái gì đấy (VD: İşsizlik dünyadaki en önemli sorunlardan)
7 – Dùng trong nhóm từ nối (VD: Dün geceden beri uyuyor)
8 – Thêm vào sau từ chỉ thời gian để chỉ thời gian (VD: dünden aramalıydın)
LikeLiked by 1 person