Đọc ba đoạn văn sau
Edson Arantes do Nascimento, namı diğer Pele, profesyonel futbol hayatına 15 yaşında, Santos takımında, aylık on dolar maaş ile başladı. İki yılın sonunda ise bütün dünya Pele’yi, ilk Dünya Kupası’nda 17 yaşındaki Brezilyalı futbol yıldızı olarak tanıdı bile. Yıllar içinde Pele o kadar başarılı bir futbolcu oldu ki onun oyununu izleyebilmek için Nijerya’daki bir savaşta iki günlük ateşkes yapıldı. İran Şahı sadece 2 dakika konuşabilmek için onu üç saat havaalanında bekledi. Bir ankette Avrupa’nın en ünlü markaları listesinde Pele ikinci sırada yer aldı. Pele emekli olduktan sonra, 1994’te Brezilya’nın spor bakanı olarak görev yaptı ve hala dünyanın gözünde, futbolun kralı.
_
Edson Arantes do Nascimento, hay còn gọi là Pele, đã bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp của mình ở tuổi 15 với mức lương hàng tháng là 10$ cho đội Santos. Chỉ sau hai năm, thế giới đã công nhận ngôi sao bóng đá 17 tuổi người Brazil : Pele – trong kỳ World Cup đầu tiên. Trong những năm qua, Pele đã trở thành cầu thủ bóng đá nổi tiếng và thành công, đến mức cuộc chiến tại Nigeria thậm chí còn thực hiện thỏa thuận đình chiến 2 ngày chỉ để xem ông đá bóng. Shah (Vua) của Iran đã đợi Pele ở sân bay trong ba giờ đồng hồ chỉ để được nói chuyện với ông 2 phút. Trong một cuộc khảo sát, Pele đứng thứ hai trong danh sách những cái tên nổi tiếng nhất tại châu Âu. Sau khi Pele giải nghệ, ông đã giữ chức bộ trưởng thể thao Brazil vào năm 1994 và vẫn là ông vua bóng đá trong con mắt của người hâm mộ toàn thế giới.
27 Kasım 1940, dövüş sanatlarının gelmiş geçmiş en büyüğü, dövüş makinası, büyük usta Bruce Lee dünyaya geldi. 20 Temmuz 1973’te aramızdan ayrıldıktan sonra ise arkasında muhteşem bir kariyer ve daha önemlisi de bir felsefe bıraktı: “Asla bir sistemin parçası olma, kendi sistemini yarat ve onun da su gibi seninle ilerlemesine izin ver”. Lee sadece dövüş sanatları ustası olarak değil felsefesiyle de saygıdeğer bir insan olarak yaşadı. Onun ölümünden sonra ortaya çıkan birçok isim onun gibi olmaya çalıştı ama bu zaten en basta Bruce Lee’nin felsefesine aykırıydı, herkes kendi gibi olmalıydı. Time dergisi onu yüzyılın en önemli 100 insanından biri seçti ve Lee tarihte gelmiş geçmiş en büyük idoller arasında yerini aldı.
_
Ngày 27 tháng 11 năm 1940, huyền thoại bóng đá vĩ đại nhất từ trước đến nay, cỗ máy chiến đấu, đại cao thủ Lý Tiểu Long ra đời. Sau khi qua đời vào ngày 20 tháng 7 năm 1973, ông đã để lại một sự nghiệp vĩ đại và quan trọng hơn là triết lý của mình: “Đừng bao giờ chỉ là một phần của hệ thống, hãy tạo ra hệ thống của riêng mình và để nó cùng phát triển với bản thân bạn”. Ông không chỉ là một cao thủ võ thuật, mà còn là cao thủ, là tác giả đáng kính của những triết lý sâu sắc. Sau khi ông qua đời, nhiều tên tuổi nổi lên khác đã cố gắng để được giống như ông, nhưng điều này đã đi ngược lại triết lý của Lý Tiểu Long ngay từ đầu rằng mọi người phải là chính mình. Tạp chí Time đã vinh danh ông là một trong 100 người quan trọng nhất của thế kỷ, và Lý Tiểu Long là một những thần tượng vĩ đại nhất của nhân loại trong lịch sử.
Maria Sharapova 1.88’lik boyu, güzelliği ve yılda 20 milyon dolara yakın geliriyle bugün dünyanın en dikkat çekici bayan sporcularından ve tenis yıldızlarından biri, Sharapova’nın tenisteki başarıları henüz altı yaşındayken başladı. Sharapova o yıl, tenisin önemli isimlerinden Martina ile Moskova’da bir gösteri maçı yaparak büyük dikkat çekti. Sharapova spor kariyerindeki en büyük başarısını ise on yedi yaşında Wimbledon kupasını kazanarak elde etti ve sonrasında önemli yayın organlarından “En iyi Oyuncu”, “Dünya’yı Değiştirecek 20 Gençten biri”, Yılın Spor Kadını” gibi ödüller kazandı ve bugün de tüm dünyanın en önemli sporcularından biri.
_
Với chiều cao 1,88m, khuôn mặt xinh đẹp và thu nhập hàng năm gần 20 triệu đô la, Maria Sharapova là một trong những nữ vận động viên và ngôi sao quần vợt đáng chú ý nhất trên thế giới hiện nay. Thành công của Sharapova trong bộ môn quần vợt đã bắt đầu khi cô mới 6 tuổi. Năm đó, Sharapova đã thu hút sự chú ý của khán giả toàn thế giới khi chơi một trận đấu tuyệt đỉnh với Martina ở Moscow – một trong những tay vợt giỏi nhất trong làng quần vợt. Sharapova đã đạt được thành công lớn nhất trong sự nghiệp thể thao của mình khi giành được danh hiệu Wimbledon ở tuổi 17, và sau đó giành được các giải thưởng lớn từ các phương tiện truyền thông như “Cầu thủ xuất sắc nhất”, “Một trong 20 người trẻ sẽ thay đổi thế giới”, “Nữ vận động viên của năm”, và cho tới hiện tại, cô vẫn là một trong những vận động viên quan trọng nhất trong làng thể thao thế giới.
Từ mới
- Namı diğer (trợ từ) : hay còn gọi là (tiếng Anh là As known as – aka)
- Ateşkes (danh từ): đình chiến
- Dövüş (danh từ): võ, sự đánh nhau
- Sanat (danh từ): nghệ thuật
- Gelmiş geçmiş (danh từ): mọi thời đại
- Usta (danh từ): bậc thầy
- Felsefe (danh từ): triết lý, triết học
- ilerlemek (động từ): tiến lên
- ilerleme (danh từ): sự tiến lên
- Saygıdeğer (tính từ): đáng kính
- Ortaya çıkmak (động từ): nổi lên, xuất hiện
- Aykırı (tính từ): ngược lại
- Dergi (danh từ): tạp chí
- Yüzyıl(danh từ): thế kỷ
- Boyu(danh từ): chiều cao
- Geliri(danh từ): thu nhập
- Sporcu(danh từ): vận động viên
- Dikkat çekici(tính từ): đáng chú ý
- Kupa(danh từ) : cúp
- Elde etmek(động từ): có được
- Yayın organı(danh từ): phương tiện truyền thông
- ödül(danh từ): giải thưởng
Đọc hiểu văn bản
Đánh dấu vào câu trả lời đúng

Ngữ pháp
Ở bài trước, chúng ta đã học về trạng từ phản thân. Hôm nay chúng ta đi vào tìm hiểu động từ phản thân nhé.
Động từ phản thân là gì?
Nói ôm na là, động từ này thể hiện việc làm một công việc nào đó mà chủ ngữ trong câu bị ảnh hưởng bởi chính công việc đó. Hay nói chi tiết hơn, trong câu có sử dụng động từ phản thân, chủ ngữ và tân ngữ là 1.
Öğrenciler sınava hazırlanıyorlar
Các sinh viên đang tự chuẩn bị để thi
Ở câu trên, chúng ta có thể hiểu là “các sinh viên” đang tự chuẩn bị để bước vào bài kiểm tra, họ chuẩn bị cho chính bản thân họ chứ không phải chuẩn bị cho ai khác cả.
Chủ ngữ là “các sinh viên” và tân ngữ cũng là chính họ.
Để phân biệt với câu trên, chúng ta có câu
Öğretmen öğrencileri sınava hazırlıyor
Giáo viên đang chuẩn bị bài kiểm tra cho các sinh viên
Ở câu này, chủ ngữ là giáo viên, tân ngữ là các sinh viên.
Chủ ngữ đang chuẩn bị bài kiểm tra cho ai? Cho các sinh viên chứ không phải cho bản thân giáo viên.
Do vậy động từ hazırlamak được chia như bình thường chứ không cần chia theo thể động từ phản thân.
Nếu chúng ta không sử dụng động từ phản thân, thì chúng ta phải dùng trợ từ phản thân để câu có nghĩa tương tự
Öğrenciler kendilerini sınava hazırlıyorlar
Động từ hazırlamak chia như bình thường, và thêm trợ từ phản thân kendi (chia như đã học ở bài trước)
Vậy cách biến động từ thường thành động từ phản thân như thế nào?
- Với các động từ kết thúc bằng nguyên âm:
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + n
Okumak -> Okunmak
Hazırlamak -> Hazırlanmak
- Với các động từ kết thúc bằng phụ âm:
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + in/ın/un/ün
Takmak -> Takınmak
Giymek -> Giyinmek
Sürmek -> Sürünmek
- Một số trường hợp đặc biệt:
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + il/ıl/ul/ül
Katmak -> Katılmak
Çekmek -> çekilmek
Kırmak -> Kırılmak
Üzmek -> üzülmek
Atmak -> Atılmak
…
Để nhớ được các trường hợp đặc biệt thì chúng ta phải thực hành thật nhiều, đó là cách duy nhất vì nó không có quy luật cụ thể
Thêm một số ví dụ khác về động từ phản thân
Sınavı kazandığımı duyunca çok sevindim.
Tôi (tự cảm thấy) rất vui khi biết tin mình đã thi đậu.
Babam, uzun yıllar çalıştığı işyerinden ayrıldı.
Cha tôi đã chia tay với nơi mà ông đã làm việc nhiều năm
Sarsıntıyı duyunca hemen telefona sarıldı.
Nghe thấy tiếng rung, anh ta liền ôm lấy cái điện thoại
Ders saati yaklaşınca elbiselerini giyindi.
Khi sắp tới lúc đi học, cô ấy mới (tự) mặc đồ
Dedesi her zaman madalyasıyla övünürdü.
Ông của anh ta luôn (tự) khoe khoang về những tấm huy chương của mình.
Ở những bài sau nữa, chúng ta sẽ học thêm về động từ bị động và nó sẽ gây nhầm lẫn 1 chút với động từ phản thân.
Tuy nhiên, bài hôm nay chúng ta chỉ cần quan tâm về động từ phản thân mà thôi, và chỉ cần nhớ 1 điều quan trọng: động từ phản thân là động từ mà trong câu, chủ ngữ và tân ngữ chính là 1.
Bài tập
Bài 1: Điền hậu tố thích hợp vào chỗ trống

Bài 2: Nối hai vế thích hợp cho câu và điền thêm hậu tố cho vế thứ 2

Bài 3: Điền thêm hậu tố thích hợp và chỗ trống

