Đây có thể nói là bài học khá khó với bản thân mình trong tiếng Thổ.
Kể từ khi học tại trường, bài học này mình mất thời gian khá dài để có thể hiểu nó muốn truyền đạt văn phạm gì. Về bản chất ý nghĩa thì rất dễ, nhưng cách dùng của nó mới là cái khiến mình điên cái đầu.
Sau một thời gian loay hoay mà vẫn không thật sự hiểu tận gốc của nó, mình đã đi tới kết luận là nên sử dụng nó ở những dạng đơn giản nhất, không nên đi quá sâu vào tìm hiểu làm gì vì đây không thật sự là một văn phạm quá quan trọng.
Thôi trước khi vào bài học này, chúng ta xem qua horoscope chút nhỉ
Đọc hiểu văn bản
İnsanlar giysi tercihleriyle burçlarını ele verebilirler! İşte size burçlara göre giyim tarzları!
KOÇ: Koçları genellikle ciddi kıyafetler içinde görürsünüz. Ancak aksesuarlara da önem verirler, Özellikle şapka ve fularlar koçların favorileridir.
BOĞA: Boğalar modayı takip etmez. Onlar için kıyafetlerJde rahatlık önemlidir. Bu nedenle keten tarzı rahat kumaşları tercih ederler.
İKİZLER: Her şeyi giyerler demek yanlış olmaz. Onlar için kıyafetten çok aksesuarlar önemlidir. Bilezik, yüzük, eldiven sanki sadece ikizler için üretilir.
YENGEÇ: Dikkat edin, birisi günlerdir aynı giysiyi mi giyiyor? İşte o kişi yengeçtir. Beyaz renkten vazgeçmezler ve gümüş takılardan hoşlanırlar.
ASLAN: Lüks mağazaların en iyi müşterileriyle karşı karşıyasınız. Dolapları pahalı ve güzel giysilerle doludur. Göz alıcı takılara da bayılırlar.
BAŞAK: Her zaman temiz, titiz ve düzenli giyinmeye dikkat ederler. Günlük kıyafetleri bile ütülü ve düzgündür. Mükemmel bir uyum içindedirler
TERAZİ: Modacıların burcudur. Kendilerine özgü bir tarzları vardır. Her zaman iyi görünmeye çok dikkat ederler,
AKREP: Siyahı en çok akrepler kullanır. Yüksek topuklar, dar pantolonlar akrep kadınının favorileridir. Gizemli görünüşleri bütün kıyafetleriyle ön plandadır.
YAY: Özgürlüğün burcudur. Bu nedenle rahat kıyafetleri severler. Taze, canlı ve sıradan bir görüntüleri vardır. Mor favori renkleridir. Deri ceketler de yayların tercihidir.
OĞLAK: Giyinmek oğlaklar için çok önemlidir. Özel terzilere en çok onlar para kazandırır. Gri, kahverengi, ten rengi onların renkleridir. Cüzdan ve çantaya çok önem verirler. Özenli ama sade giyimden hoşlanırlar.
KOVA: Her zaman her şeyi ilk önce kovalar keşfetmeli ve giymelidir. Her durumda öncü olmayı isterler. Alışverişte paraya değil giymek istediklerine sahip olmaya önem verirler. Bütün moda kurallarını yerle bir etmek en büyük zevkleridir. Onlar kuralları kendileri koyarlar!
BALIK: Ayakkabı bağlılıkları hastalık derecesindedir.
Hayalperest yönleri kıyafetlerine de yansır. Yeşili her giysilerinde görmekten zevk alırlar. Altın, gümüş ve değerli taşlar onları baştan çıkarır.
_
Lưu ý: Bài dịch theo phong cách bát nháo, cân nhắc kỹ trước khi đọc!
Mọi người có thể tiết lộ cung hoàng đạo của mình dựa vào phong cách ăn mặc đấy! Như dưới đây chính là phong cách lựa chọn quần áo tùy theo cung hoàng đạo của mỗi người:
BẠCH DƯƠNG: Đừng ngạc nhiên nếu thấy mấy con cừu đực này chọn những bộ quần áo nghiêm túc. Tuy nhiên, chúng lại khá quan tâm tới phụ kiện. Đặc biệt, mũ và khăn quàng cổ là hai phụ kiện được vào danh sách những phụ kiện yêu thích nhất của lũ hai sừng nhàm chán.
KIM NGƯU: Lũ trâu vàng này không biết đú trend! Đối với chúng, quần áo đi đôi với sự thoải mái. Vì lý do này, chúng thích các loại quần áo dạng vải lanh để có thể thoải mái che đi đống bụng mỡ của mình.
SONG TỬ: Mấy dòng thứ Song Tử này, chúng mặc tất cả mọi thứ. Thậm chí với chúng, phụ kiện còn quan trọng hơn quần áo nữa. Vòng tay, nhẫn và găng tay được sản xuất như thể chỉ dành cho chúng ngựa ngựa phô diễn gu ăn mặc của mình vậy!
CỰ GIẢI: Này, chúng mày có bao giờ thấy một lũ chuyên mặc đồ giống nhau từ ngày này qua tháng nọ không? Nếu có, thì chính là lũ cua hai càng này đấy. Chúng đam mê màu trắng và rất thích trang sức bằng bạc.
SƯ TỬ: Đây, lũ này chính là lũ khách quen của những cửa hàng sang chảnh. Tủ quần áo của bọn giàu có này toàn những bộ trendy và đắt tiền. Lại thêm cả trang sức lộng lẫy nữa, cũng gớm mặt lắm.
XỬ NỮ: Mấy đứa con gái đồng trinh này luôn chú ý tới việc ăn mặc sạch sẽ và gọn gàng. Quần áo hàng ngày của chúng nó cũng phải được là ủi phẳng phiu mới sợ. Cầu toàn thấy gớm.
THIÊN BÌNH: Bọn này tự xưng là nhà thiết kế thời trang. Chúng tự cho mình là có phong cách riêng và cực kỳ chú ý việc đảm bảo ngoại hình trông thật đẹp.
BỌ CẠP: Bọ cạp cuồng màu đen! Với bọn bọ cạp cái, giày cao gót và quần tây bó sát là những món yêu thích. Chúng cực kỳ khoái chí với ý nghĩ tự sướng về vẻ ngoài bí ẩn của mình.
NHÂN MÃ: Tự do! Tự do! Tự do! Khẩu hiệu của lũ ngựa như vậy nên chúng rất thích những bộ đồ thoải mái. Bọn nhân mã thích khoác lên mình một hình ảnh tươi mới và sống động. Yêu màu tím thủy chung và thích mặc đồ da (hẳn là liên quan)
MA KẾT: Quần áo là cực kỳ quan trọng với bọn dê biển (mà thực ra với ai chả quan trọng phải không nhở). Chúng bỏ nhiều tiền cho đám thợ may để tạo ra những trang phục có phong cách riêng. Xám, nâu và màu da là màu của chúng. Ngoài ra mấy đứa này còn thích túi xách và ví tiền nữa. Chúng thích trang phục đơn giản nhưng chỉn chu.
BẢO BÌNH: Mấy cái xô này luôn là người tiên phong cho những trào lưu thời trang. Chúng muốn đi đầu trong mọi thứ. Chúng quan tâm tới đồ chúng mặc chứ tiền chỉ là muỗi. Bệnh hoạn tới nỗi, khi chúng phá vỡ những quy tắc về thời trang, chúng vui thấy mie. Chúng thích tự sướng bằng cách tự đưa ra các quy tắc!
SONG NGƯ: Mấy con cá này thực sự bệnh hoạn với niềm đam mê giày dép. Quần áo của chúng cho người ta thấy rõ ràng sự bệnh hoạn tới mức độ nào. Chúng phê tột độ khi nhìn thấy màu xanh lá cây. Ánh mắt của lũ cá lấp lánh lên khi thấy vàng bạc và đá quý (mắt ai cũng vậy cả mà LOL)
Xin lỗi về bài dịch hơi bát nháo, nếu bạn nào thấy không hợp mắt thì có thể dịch lại nhen, tại thật sự cái horoscope này…sai bét! Đọc cho vui thôi!
Từ mới
- Ele vermek (động từ) : phản ánh, cho thấy
- Giysi = kıyafet (danh từ) : quần áo, trang phục
- Burç (danh từ) : cung hoàng đạo
- Tarz (danh từ) : phong cách
- Fular (danh từ) : khăn quàng cổ
- Keten (danh từ) : chất liệu linen
- Kumaş (danh từ) : vải
- Bilezik (danh từ) : trang sức
- Yüzük (danh từ) : nhẫn
- Eldiven (danh từ) : gang tay
- Gümüş (danh từ) : bạc
- Lüks (tính từ) : cao cấp, sang trọng
- Titiz (tính từ) : tỉ mỉ
- Ütülü (tính từ) : được là ủi phẳng
- Düzgün (tính từ) : thẳng, phẳng
- Deri (danh từ) : da
- Ceket (danh từ) : áo khoác
- Cüzdan: (danh từ) ví tiền
- Çanta:(danh từ) túi xách
- Hayalperest:(danh từ) sự mơ mộng
- Taş:(danh từ) đá
- Koç:(danh từ) Bạch Dương
- Boğa:(danh từ) Kim Ngưu
- İkizler:(danh từ) Song Tử
- Yengeç:(danh từ) Cự Giải
- Aslan:(danh từ) Sư Tử
- Başak:(danh từ) Xử Nữ
- Terazi:(danh từ) Thiên Bình
- Akrep:(danh từ) Bọ Cạp
- Yay:(danh từ) Nhân Mã
- Oğlak:(danh từ) Ma Kết
- Kova:(danh từ) Bảo Bình
- Balık:(danh từ) Song Ngư
Ngữ pháp
Bài học hôm nay chúng ta nói về 1 cách nói “kể từ khi” khác
(Trong tiếng Thổ, nó được biết với tên: hậu tố DI + (y)ALI.
Nói ngoại lệ tí, tiếng Thổ không tìm được tên tử tế cho các văn phạm ngữ pháp của mình mà toàn dùng chính công thức tạo nên hậu tố để gọi tên nó, chính điều đó gây khó khăn cho người học rất nhiều khi cố gắng tìm hiểu thông tin ở các phương tiện khác)
Cách nói “kể từ khi” này, chúng ta có 2 dạng:
- Dạng đầy đủ: Dùng 2 dạng của 1 động từ:
Quá khứ đơn của động từ (chia theo ngôi của chủ ngữ) + Gốc động từ (bỏ mak/mek) + alı/eli
Ví dụ:
Bu kursa katıldım katılalı tatile gidemedim
Kể từ khi học khóa học này tôi chưa có thời gian đi chơi nữa
Ta thấy động từ chính là: katılmak tham gia
- Quá khứ đơn của động từ chia theo ngôi Ben: katıldım
- Gốc động từ: katıl
- Thêm alı/eli: katılalı
- Ta có cụm từ : Katıldım katılalı
- Dạng rút ngắn: Chỉ dùng 1 dạng của động từ
Dạng rút ngày này chúng ta sẽ bỏ phần quá khứ đơn của động từ đi, chỉ giữ lại
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + alı/elı
Ví dụ
Ders başlayalı yarım saat oldu
Lớp học đã bắt đầu được nửa tiếng rồi.
Vậy khi nào dùng dạng đầy đủ, khi nào dùng dạng rút ngắn? Đây chính là phần làm mình điên đầu nhất.
Nếu học theo sách giải thích, thì chắc chắn sẽ tẩu hỏa nhập ma.
Ví dụ như sau nhé. Đây là ví dụ trong sách bài tập:
Kilo verdim vereli daha rahat hareket ediyorum
Kể từ khi giảm cân, tôi thấy mình di chuyển dễ dàng hơn
Tuy nhiên, ở sách học lại có ví dụ sau:
Kursa
Kể từ khi theo học khóa này thì tôi đã nói tốt tiếng Thổ hơn(başladım)başlayalı daha iyi Türkçe konuşuyorum
Theo như ví dụ của sách học, chúng ta không được dùng dạng đầy đủ mà bắt buộc phải dùng dạng rút gọn.
Nếu so sánh với ví dụ trên thì tính chất của 2 câu này hoàn toàn giống hệt nhau: 2 vế trong câu đều cùng chủ ngữ, đều ở dạng khẳng định và cùng chỉ cảm nhận của người nói (chứ không phải một sự thật hiển nhiên nào đó…). Vậy tại sao câu thì được dùng dạng đầy đủ, câu thì không??
Sau vài năm suy nghĩ, cố gắng tìm hiểu rất nhiều ở các tài liệu học thuật tiếng Thổ, cộng thêm hỏi vô số người Thổ mà tới giờ vẫn không ai đưa ra được lời giải thích xác đáng, cho nên, mình quyết định quẳng nó đi và rút ra kết luận: Sách in sai =))) LOL.
Đùa tí, thực ra in sai hay đúng thì mình không rõ, đối với mình, cách dùng của văn phạm này như sau:
DẠNG ĐẦY ĐỦ | DẠNG RÚT NGẮN |
---|---|
Vế thứ 2 là một câu đầy đủ Kursa başladık başlayalı öğretmen hiç yoklama yapmadı Kể từ khi bắt đầu khóa học tới giờ cô giáo chưa điểm danh bao giờ | Vế thứ 1 là dạng phủ định Onunla görüşmeyeli yıllar oldu Tao đã không gặp nó từ nhiều năm nay rồi |
Vế thứ 2 chỉ thời gian nhưng không phải chính xác (tức là nó sẽ bao gồm những từ chỉ cảm xúc, hoặc “khoảng”) Film başladı başlayalı inanılmaz bir sıkıcı on dakika oldu (Từ lúc phim bắt đầu tới giờ, có tầm 10 phút chán khủng khiếp) Üniversiteyi bitirdim bitireli topu topu beş yıl geçti (tao tốt nghiệp xong đại học quay đi quay lại cũng tầm 5 năm rồi) | Vế thứ 2 chỉ thời gian một cách chính xác. Film başlayalı on dakika oldu (Phim bắt đầu được 10 phút rồi) Üniversiteyi bitireli beş yıl geçti (Vậy là tao đã tốt nghiệp đại học được 5 năm rồi đấy) |
Hay nói ngắn gọn, nếu trong câu nói, vế thứ 2 mới là câu chính thì chúng ta phải dùng dạng đầy đủ.
Phân tích nhé:
- Kursa başladık başlayalı öğretmen hiç yoklama yapmadı
Trong câu này, vế 2 mới là câu chính (giáo viên chưa điểm danh bao giờ), chứ không phải chuyện bắt đầu khóa học
- Film başladı başlayalı inanılmaz bir sıkıcı on dakika oldu
Trong câu này, vế 2 cũng là câu chính (10 phút chán khủng khiếp – ý nhấn mạnh 1 khoảng phim rất chán), chứ không phải nhấn mạnh việc bắt đầu của phim.
- Üniversiteyi bitirdim bitireli topu topu beş yıl geçti
Trong câu này, vế 2 cũng là câu chính (quay đi quay lại cũng 5 năm rồi – ý nhấn mạnh thời gian trôi như thế nào), chứ không phải nhấn mạnh việc tốt nghiệp đại học.
So sánh với các ví dụ bên câu rút ngắn:
- Onunla görüşmeyeli yıllar oldu
Trong câu này, vế 1 là ý chính của câu, tức là nói về việc “đã không gặp nó”.
- Film başlayalı on dakika oldu
Câu này cũng vậy, ý của cả câu là nói về việc phim đã bắt đầu chứ không nhấn mạnh vào vế 2 (được 10 phút rồi).
Nhìn lại câu ví dụ ở phần dạng đầy đủ: “Film başladı başlayalı inanılmaz bir sıkıcı on dakika oldu“ – câu này rất rõ ý nhấn mạnh vào khoảng thời gian (tầm 10 phút) rất chán của phim. Còn câu “Film başlayalı on dakika oldu” thì chỉ đơn giản ý nói về việc phim đã bắt đầu được 10 phút thôi.
Bài tập
Chọn động từ trong ô, chia động từ và điền vào chỗ trống
