Zaman + olmak
Olmak ở đây đóng vai trò như 1 động từ trợ giúp để nhấn mạnh thêm ý nghĩa về thời gian.
Ví dụ như sau
Haftaya bu saatlerde arkadaşlarımla yemek yiyeceğim
Haftaya bu saatlerde arkadaşlarımla yemek yiyor olacağım
Hai câu này có ý nghĩa gần như y hệt nhau, đó là “Tuần sau vào giờ này tôi sẽ dùng bữa cùng bạn tôi”.
Tuy nhiên, câu thứ 2, khi dùng động từ trợ giúp olmak, chúng ta có thể chia động từ olmak thành thì tương lai và chia động từ chính trong câu “yemek” thành hiện tại tiếp diễn, để có thể diễn tả ý nghĩa “Tuần sau vào giờ này là tôi (sẽ) đang dùng bữa cùng với bạn tôi” – nhấn mạnh ý nghĩa về mặt thời gian hơn (“đúng giờ này là tôi sẽ đang ăn”, tuy nhiên hành động này xảy ra trong tương lai chứ không phải hiện tại)
Đó là lý do tại sao đôi lúc người Thổ dùng động từ trợ giúp Olmak để có thể mô tả được rõ hơn ý nghĩa họ muốn nói.
- Hiện tại chung + olmak
Nói về 1 hành động đã được bắt đầu và tiếp tục trong một khoảng thời gian nhất định, nó đang diễn ra và sẽ tiếp tục, hay nói cách khác, nó mang ý nghĩa về 1 thói quen mới được bắt đầu
VD:
Son günlerde yüzün hiç gülmez oldu. Bir sorun mu var?
Mấy ngày nay mày chẳng cười chút nào cả. Có chuyện gì xảy ra à?
- Thì nghe đồn + olmak
Nói về 1 hành động đã được diễn ra hoặc giả tưởng rằng nó đã được diễn ra
VD:
Okula bir yıl geç başlamasaydım geçen yıl mezun olmuş olacaktım
Nếu tao không học muộn một năm thì năm ngoái tao đã tốt nghiệp rồi!
Yaptığın hiçbirşeyi boşuna yapmış olmayacaksın, çalışmaya devam et
Những gì mày làm sẽ không có gì là vô ích cả, tiếp tục cố gắng nhé
Haftaya bu konuyu bitirmiş olacağız
Tuần sau thì chúng ta (sẽ) đã hoàn thành xong chủ đề này rồi
Các bạn có thể phân biệt sự khác nhau giữa câu trên và câu Haftaya bu konuyu bitireceğiz
Ở câu Haftaya bu konuyu bitireceğiz, chúng ta có sơ đồ sau
Thời điểm nói – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – > Thời điểm kết thúc chủ đề này
Còn Haftaya bu konuyu bitirmiş olacağız
Thời điểm nói ——-> Thời điểm kết thúc chủ đề ——-> Thời điểm “Tuần sau”
- Thì tương lai + olmak
Nói về 1 hành động sẽ xảy ra trong tương lai ở dạng có chủ đích
VD:
Ne zaman pikniğe gidecek olsak mutlaka yağmur yağar
Cứ khi nào chúng ta sắp đi picnic thì chắc chắn là mưa!
Ona arkasından seslenecek oldum ama beni dinlemeyeceğini düşünüp vazgeçtim
Tao đã định nói sau lưng nó rồi nhưng nghĩ là nó sẽ không nghe nên lại thôi
- Thì hiện tại tiếp diễn + olmak
Nói về 1 hành động đang xảy ra tại thời điểm nói
Haftaya bu saatlerde arkadaşlarımla yemek yiyor olacağım
Một số ví dụ về cách kết hợp giữa thì của động từ chính và thì của olmak để các bạn hiểu thêm nhé
Yarın bu saatte bizi okulda bekliyor olacakmış
Nghe bảo vào giờ này ngày mai chúng nó sẽ đang chờ bọn mình
Dün işe başlamış olacaktım
Đáng lẽ hôm qua tao đã bắt đầu đi làm rồi!
Zaman + gibi olmak
Mang ý nghĩa “gần như xảy ra” cho 1 sự việc, hành động
VD:
Telefonun sesini duyuyor gibi oluyorum ama sonra kesiliyor
Dường như là tôi nghe thấy tiếng chuông điện thoại nhưng lại hết ngay sau đó
Sana bakınca karkeşimi görüyor gibi oluyordum
Nhìn em anh đã từng tưởng là nhìn thấy em gái mình
Chú ý, nếu bỏ “gibi” ra khỏi những câu trên thì câu sẽ mang ý nghĩa hoàn toàn khác vì không còn nghĩa “gần như xảy ra”, “dường như xảy ra” nữa.
Telefonun sesini duymuş oluyorum ama sonra kesiliyor
Tôi đã vừa nghe thấy tiếng chuông điện thoại nhưng hết ngay sau đó – ở đây người nói khẳng định việc mình đã nghe thấy tiếng chuông điện thoại chứ không còn “dường như…” nữa.
- Chú ý:
Với các động từ mang ý nghĩa nằm ngoài tầm kiểm soát của con người (ví dụ như ölmek chết, bayılmak ngất, düşmek ngã,…) thì chúng ta cần dùng gibi olmak nhé
Ví dụ
Aşırı kalabalıktan ve sıcaktan insanlar bir ara bayılacak oldu – SAI
Aşırı kalabalıktan ve sıcaktan insanlar bir ara bayılacak gibi oldu
Vì quá đông đúc và nóng nực nên mọi người dường như muốn ngất đi trong một lúc
Zaman + gibi yapmak
Nếu chúng ta thay động từ trợ giúp olmak bằng động từ yapmak, ở đây sẽ không còn ý nghĩa “gần như/dường như xảy ra” nữa, mà thay vào đó là ý nghĩa hành động giả vờ, bắt chước
Ví dụ
Çocuk ağlıyor gibi yaparak annesinden çikolata istiyordu
Đứa bé giả vờ khóc để đòi mẹ cho ăn sô cô la.
Arkadaşım pencereden atlayacak gibi yaparak bizi korkutmuştu
Đứa bạn của chúng tao dọa bọn tao hết hồn bằng cách giả vờ (sẽ) nhảy ra khỏi cửa sổ.
Sınıfta öğretmenimi dinliyormuş gibi yaptım ama dinlemedim.
Trong lớp tôi giả vờ như nghe cô giáo giảng bài nhưng thực ra tôi không nghe.
Thêm “mIş” vào sau đuôi động từ hay không, hoàn toàn là lựa chọn của bạn vì thực ra nó không ảnh hưởng tới ý nghĩa của câu đâu.
Lưu ý, chúng ta không có thì quá khứ đơn cho động từ trước gibi, mà buộc phải đổi thành “mIş” nhé.
Ví dụ
Ellerini havaya kaldırıp teslim oldu gibi yaptı < SAI
Ellerini havaya kaldırıp teslim olmuş gibi yaptı.
Anh ấy giơ hai tay lên và giả vờ như ĐÃ đầu hàng
Ellerini havaya kaldırıp teslim olurmuş gibi yaptı A
nh ấy giơ hai tay lên và giả vờ như ĐANG đầu hàng
(y)mIş gibi
Hậu tố này được thêm trực tiếp vào động từ để thể hiện ý nghĩa “giống như”/ “bắt chước” với hàm ý nhấn mạnh.
Beni anlamıyormuş gibi davranma lütfen
Làm ơn đừng làm như thể anh không hiểu em!
Sanki parası varmış da bu arabayı alacakmış gibi uzun uzun arabanın özelliklerini inceledi
Hắn ta nghiên cứu kỹ những tính năng của chiếc xe, cứ như thể hắn ta có tiền mà mua được cái xe này vậy
-cAsInA
Cũng là 1 hậu tố gắn trực tiếp vào sau động từ (đã chia theo thì phù hợp) và có ý nghĩa y hệt với (y)mIş gibi.
–cAsInA có thể ghép với các động từ được chia theo các thì sau: hiện tại chung, thì nghe đồn, thì hiện tại tiếp diễn và thì tương lai nghe đồn
Ví dụ:
Olayı, sanki tekrar yaşarcasına anlatıyor
Nó kể lại câu chuyện như thể nó đang được sống lại câu chuyện đó vậy
Olayı, sanki tekrar yaşarmış gibi anlatıyor
Ý nghĩa y hệt câu trên
Her şeyi anlamışçasına yüzümüze baktı.
Anh ấy nhìn tôi như thể đã hiểu ra mọi chuyện
Her şeyi anlamış gibi yüzümüze baktı
Ý nghĩa y hệt câu trên
Khi nào “c” biến thành “ç” trong -cAsInA? Đó là khi động từ kết thúc bởi 1 trong các phụ âm sau f,s,t,k, ç, ş,h,p.