Bài trước, chúng ta đã tìm hiểu về câu điều kiện đơn giản: Nếu…thì…
Hôm nay, chúng ta tìm hiểu về câu điều kiện giả định nhé.
Ở bài 15 phần 2, chúng ta đã học câu “giá mà” – nói về những tình huống không xảy ra ở hiện tại nhưng người nói ước muốn nó xảy ra. (ví dụ: Keşke insanlar da kuşlar gibi uçabilseydi Giá mà con người cũng bay được như chim ).
Câu điều kiện giả định cũng gần như câu “giá mà”, nhưng ở đây không còn là ước muốn của người nói nữa, mà nó đã thành câu “nếu mà”.
Nếu mà con người cũng bay được như chim, thì…?
Dùng câu điều kiện giả định khi nào?
+ Nói về 1 tình huống không thể xảy ra ở hiện tại
Ben senin yerinde olsaydım böyle yapmazdım
Nếu tao là mày thì tao sẽ không làm thế đâu
(Sự thật: Tao không thể là mày được, tao chỉ nói “nếu tao là mày” để giả định thôi)
+ Thể hiện sự hối tiếc cho điều gì đó trong quá khứ
Eğer çalışaydım, sınavdan iyi not alırdım
Nếu tao chịu học thì kỳ thi này tao đã đạt điểm tốt rồi
(Sự thật: Tao đã không đạt điểm cao vì tao không học, do vậy tao hối tiếc và giả định: nếu tao mà học thì…)
+ Một số chú ý:
- Câu điều kiện có thể dùng thêm Eğer hoặc şayet vào đầu vế 1 để làm mạnh hơn ý nghĩa “Nếu” của câu nói. Nếu không dùng cũng không sao vì khi chia động từ ở vế 1, chúng ta đã hiểu đây là 1 câu điều kiện giả định.
- Không dùng từ “Keşke” ước gì cho văn phạm này
Cách thành lập câu điều kiện giả định
(Eğer/ şayet) + Vế 1 + Vế 2
Vế 1: Có 2 cách thành lập vế 1
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + sa/se + y + dı/di + hậu tố chỉ ngôi
Đây là vế 1 của câu điều kiện giả định cho những gì chúng ta biết, tận mắt chứng kiến.
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + sa/se + y + mış/miş + hậu tố chỉ ngôi
Đây là vế 1 của câu điều kiện giả định cho những gì chúng ta nghe lại từ người khác
Vế 2
- Nếu vế 1 là sa+y+dı/se+y+di, động từ của vế 2 sẽ chia giống như 2 trường hợp sau
Trường hợp 1: Thói quen của quá khứ (tham khảo bài 9 phần 3)
Doktor olmasaydım öğretmen olurdum
Nếu tôi không làm bác sĩ thì đã làm giáo viên rồi
Người nói hiện tại đang làm bác sĩ và họ chỉ đưa ra tình huống giả định cho trường hợp nếu họ không phải là bác sĩ thì họ sẽ làm nghề gì.
Kendine biraz dikkat etseydin hasta olmazdın
Nếu mày để ý giữ sức khỏe một chút thì đã chẳng ốm như này rồi!
Người nghe hiện tại đang ốm, người nói chỉ giả định tình huống nếu người nghe giữ sức khỏe thì sẽ thế nào.
Trường hợp 2: Thì tương lai chưa hoàn thành (tham khảo bài 7 phần 3)
Sen beni aramasaydın ben seni arayacaktım
Nếu em mà không gọi cho anh thì anh cũng sẽ gọi cho em
Cô gái đã gọi cho chàng trai rồi, và tình huống “em không gọi cho anh” chỉ là một câu giả định của chàng trai
- Nếu vế 1 là sa+y+mış/se+y+miş, động từ của vế 2 thường cũng sẽ là động từ dùng thì nghe đồn
Doktora göre iki gün daha gecikseymişim, ameliyat olmam gerekecekmiş
Theo bác sĩ thì nếu chỉ cần chậm 2 ngày nữa thôi, tao sẽ phải làm phẫu thuật đấy!
Thông tin trên người nói được nghe lại từ bác sĩ nên họ dùng thì nghe đồn.
Chúng ta có thể thấy tất cả các ví dụ trên là dành cho các tình huống không xảy ra ở hiện tại, tất cả chỉ là giả định, do vậy chúng ta không thể sử dụng câu điều kiện đơn giản được mà bắt buộc phải sử dụng câu điều kiện giả định theo các công thức trên.
Chúng ta sẽ dễ bị nhầm lẫn trong cách tạo thành vế 2, đó là không biết khi nào chia động từ cho vế 2 theo thì “tương lai chưa hoàn thành”, khi nào thì chia giống bài “thói quen của quá khứ”.
Cách phân biệt như sau:
Chúng ta dùng vế 2 với thì tương lai chưa hoàn thành cho 1 kế hoạch chúng ta đã định sẵn, nhưng không may là bị ngoại cảnh tác động phá vỡ.
Ví dụ:
Yağmur yağmasaydı geçen hafta pikniğe gidecektik
Nếu không mưa thì tuần trước chúng ta đã đi picnic rồi
Người nói đã có ý định, kế hoạch đi picnic, nhưng vì trời mưa nên họ không đi được.
(Eğer) para bulabilseydik ameliyat yaptıracaktık
Nếu tìm được tiền thì chúng ta đã cho nó làm phẫu thuật rồi!
Người nói đã có ý định và kế hoạch làm phẫu thuật, họ đã cố gắng kiếm tiền, tuy nhiên vì không kiếm được đủ tiền nên hiện tại họ đã không làm phẫu thuật được
Phân biệt với các câu sau để hiểu thêm
Kendi gözlerimle görmeseydim asla inanamazdım
Nếu em không tận mắt chứng kiến thì đã không bao giờ em tin
Chúng ta không dùng được thì tương lai chưa hoàn thành cho vế 2 (“Kendi gözlerimle görmeseydim asla inanmayacaktım”) vì inanmamak không tin tưởng không phải là một kế hoạch người nói đã định sẵn, không phải một kế hoạch suýt nữa định làm nhưng lại bị phá bởi một ngoại cảnh nào đó
(şayet) kız kardeşim olsaydı onunla her gün oynardım
Nếu mình có em gái thì mình sẽ chơi với nó suốt ngày luôn
Chúng ta không dùng được thì tương lai chưa hoàn thành cho vế 2 (“kız kardeşim olsaydı onunla her gün oynayacaktım”) vì onunla oynamak chơi với nó không phải là một kế hoạch được định sẵn, suýt nữa định làm nhưng lại bị phá bởi một ngoại cảnh nào đó
Bài tập
Điền hậu tố đúng vào chỗ trống
