Đọc văn bản
Tesadüfen Bulundular
Fotoğraf

Bu rastlantısal buluşun nedeni kırık bir termometre…
Louis Daguerre, karanlık odada, gümüş levhadaki görüntüyü sabitlemenin yollarını arıyordu. 1938 yılında bir gün, kimyasal maddelerle dolu dolabına, daha sonra kullanmak ve temizlemek üzere bozuk görüntülü bir film levhası koydu. Bunu tekrar dışarı çıkardığında görüntü belirginleşmişti. Ancak Daguerre, bu garipliğe hangi kimyasal madde neden oldu, bilmiyordu. Bunun üzerine kimyasal maddeleri birer birer dışarı çıkarttı. Dolabı boşaltmasına rağmen hala gerekli maddeyi bulamamıştı. Sonunda dolabın raflarından birindeki cıva gözüne ilişti. Rafta bir termometre kırılmıştı ve içinden cıva dökülmüştü. Gümüşlü levha üzerine alınan görüntü (daguerreotype), modern fotoğrafçılığın başlangıcı oldu.
Một chiếc nhiệt kế bị vỡ chính là lý do cho sự tình cờ này.
Trong căn phòng tối, Louis Daguerre có một thời gian dài loay hoay tìm cách cố định hình ảnh trên tấm phim bạc. Vào một ngày năm 1938, ông đặt một tấm phim bạc hỏng vào trong chiếc tủ chứa đầy hóa chất của mình với suy nghĩ sẽ sử dụng và lau chùi nó sau. Khi một lần nữa ông lôi tấm bạc này ra ngoài, hình ảnh trên nó bất ngờ đã trở nên thật rõ ràng từ lúc nào không hay. Tuy nhiên Daguerre lúc đó vẫn không biết hóa chất gì đã gây ra sự kỳ diệu này. Để tìm ra, ông lấy từng chất hóa học một để thử nghiệm. Nhưng khi đã thử hết số hóa chất trong tủ, ông vẫn không tìm thấy được nguyên do thật sự đã tạo nên bức ảnh kia. Cuối cùng, ông liếc nhìn nhìn thấy thủy ngân lấp lánh trên kệ tủ. Một chiếc nhiệt kế bị vỡ trên đó đã khiến thủy ngân ở trong nó chảy tràn xuống. Hình ảnh được chụp trên chiếc tấm bạc đó, chính là khởi đầu của nền nhiếp ảnh hiện đại.
Penisilin

Penisilin, bilim adamı Alexander Fleming tarafından 1928 yılında tamamen bir rastlantı sonucu bulundu.
Fleming bir deney üzerinde çalışırken, laboratuarın karşısındaki bardan bir parça küf uçarak mikroskoptaki lamın üzerine konmuştu. O sırada Fleming, lam üzerinde zararlı bir bakteri türünü inceliyordu. Dikkatsiz bir bilim adamı bu küfü büyük olasılıkla göz ardı ederdi, ama o, küfün bakteri üzerindeki etkisini görmek istedi.
Sonuç hayret vericiydi. Çünkü Fleming bir şey fark etmişti. Bir bölümde “Penicilim notatum” isimli yeşil küf vardı ve bu bölümdeki bakteriler ölmüştü. Ne var ki Fleming, küfün içindeki maddeyi keşfedememişti. Ancak yılar sonra, 1939 yılında, Oxford’dan Howard Florey ve Emst Chain bu maddeyi ayrıştırmayı başardılar ve buna ‘penicilin’ adını verdiler. Bu madde, ilk antibiyotik olarak tarihe geçti.
Penicillin được phát hiện bởi nhà khoa học Alexander Fleming vào năm 1928 một cách tình cờ. Trong khi Fleming đang làm một thí nghiệm, một mảnh nấm mốc nhỏ bay từ chiếc bàn bên cạnh đậu vào phiến kính của kính hiển vi. Khi đó, Fleming đang kiểm tra một chủng vi khuẩn có hại trên phiến kính. Nếu là một nhà khoa học thiếu chú ý, khả năng lớn ông sẽ bỏ qua loại nấm mốc này, nhưng Fleming thì ngược lại, ông muốn xem sự ảnh hưởng của nấm mốc đối với loại vi khuẩn đó. Kết quả thật đáng kinh ngạc. Fleming đã nhận thấy điều gì đó. Phần nấm mốc xanh được đặt tên “Penicilim notatum” đã tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn trong nó. Tuy nhiên, Fleming đã không tìm ra được thành phần có trong loại nấm mốc đó. Nhiều năm sau, vào năm 1939, Howard Florey và Emst Chain của đại học Oxford đã tìm ra cách tách chất này và đặt tên cho nó là ‘penicilin’. Chất này đã làm nên lịch sử với tư cách là kháng sinh đầu tiên của nhân loại.
DAYANIKLI CAM

1903 yılında Fransız kimyager Edouard Benedictus, deney tüpünü laboratuarının zeminine düşürdü. Tüp kırıldı ancak dağılmadan tek parça halinde kaldı.
Benedictus bu olayda bir gerçeği fark etti. Kolodyum içeren sıvı buharlaşmıştı ve tüpte ince, plastik bir tabaka kalmıştı. İşte bu tabaka camın parçalanmasını engellemişti.
Bunu not ettikten sonra bu konu üzerine fazla kafa yormadı. Fakat sonra daha önceki deneyiminden esinlendi ve iki cam tabakasının arasına selüloz nitrat yerleştirerek üç katlı camı oluşturdu. Buluşu 1920’lerde arabaların ön camlarında kullanılmaya başlandı.
Kính cường lực
Năm 1903, nhà hóa học người Pháp Edouard Benedictus đã vô tình đánh rơi ống nghiệm xuống sàn phòng thí nghiệm của mình. Tuy ống nghiệm bị vỡ, nhưng trong đó có một mảnh lớn vẫn nguyên vẹn mà không bị vỡ tan ra. Benedictus đã nhận ra nguyên do của nó. Chất lỏng chứa colloium bay hơi tạo ra một lớp nhựa mỏng bám lại trong ống. Lớp này chính là thứ giúp 1 mảnh kính của ống không bị vỡ tan tành. Sau khi ghi nhận điều này, ông không suy nghĩ nhiều về nó. Nhưng sau đó, ông đã lấy cảm hứng từ kinh nghiệm trước đây của mình để tạo ra thủy tinh ba lớp bằng cách đặt xenlulozo nitrat giữa hai lớp thủy tinh. Phát minh của ông đã bắt đầu được sử dụng trong kính chắn gió của ô tô vào những năm 1920.
Từ mới
- Tesadüf (danh từ): sự tình cờ
- Tesadüfen (tính từ): tình cờ
- Rastlantısal(tính từ): ngẫu nhiên
- Termometre (danh từ): nhiệt kế
- Gümüş (danh từ): bạc
- Levha (danh từ): tấm, đĩa
- Kimyasal(tính từ): (thuộc về) hóa học
- Madde (danh từ): chất
- Bozuk(tính từ): hỏng
- Görüntü (danh từ): hình ảnh
- Belirginleşmek (động từ): trở nên rõ ràng
- Gariplik (danh từ): sự kỳ lạ
- Boşaltmak (động từ): làm trống
- Raf (danh từ): kệ
- Cıva: (danh từ) thủy ngân
- gözüne ilişmek (động từ): nhìn thoáng qua
- Dökmek (động từ): đổ
- dökülmek (động từ): bị đổ
- deney (danh từ): sự thí nghiệm
- küf (danh từ): nấm mốc
- mikroskop (danh từ): kính hiển vi
- Lam (danh từ): kính (của kính hiển vi)
- konmak (động từ): đậu xuống
- bakteri (danh từ): vi khuẩn
- incelemek (động từ): phân tích, nghiên cứu
- göz ardı etmek (động từ): làm lơ
- hayret(tính từ): kinh ngạc
- ayrıştırmak (động từ): phân tách
- antibiyotik (danh từ) : kháng sinh
- kimyager (danh từ): nhà hóa học
- deney tüpü (danh từ): ống nghiệm
- zemin (danh từ): sàn
- dağılmak (động từ): bị tan tành
- sıvı (danh từ): chất lỏng
- buharlaşmak (động từ): bay hơi
- kafa yormak (động từ): để ý, suy nghĩ nhiều
- esinlemek (động từ): truyền cảm hứng
- esinlenmek (động từ): được truyền cảm hứng
Đọc hiểu văn bản
Đánh dấu đúng vào nghĩa của các từ sau

Đánh dấu vào ô đúng với ý của từng câu

Ngữ pháp
Ngữ pháp hôm nay chúng ta tìm hiểu đó là Thể bị động của động từ.
Bị động là gì?
Câu bị động là câu mà chủ ngữ là người hay vật chịu tác động của hành động, được sử dụng để nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động đó.
Thì của câu bị động phải tuân theo thì của câu chủ động.
Ví dụ trong tiếng Việt, ta có câu sau
Câu chủ động:
Cả lớp chọn tôi làm lớp trưởng
Câu bị động được tạo nên từ câu chủ động trên là:
Tôi ĐƯỢC (cả lớp) chọn làm lớp trưởng
Trong tiếng Việt, chúng ta chỉ cần thêm “được” hay “bị” vào trước động từ là có thể biến một câu chủ động thành câu bị động.
Trong tiếng Thổ, cũng như bao phần văn phạm ngữ pháp khác, chúng ta sẽ thêm hậu tố để biến một động từ từ thể chủ động thành bị động.
Cách thêm
- Với các động từ có gốc động từ (bỏ mak,mek) kết thúc bằng phụ âm: chúng ta thêm Il (tức là -il/ıl/ul/ül) – tùy theo nguyên âm cuối cùng của gốc động từ là gì.
Ví dụ:
Yapmak
làm
Yapılmak
bị làm
Girmek vào
vào
Girilmek
được vào
Kurmak
tạo ra
Kurulmak
được tạo ra
Dönmek
quay trở lại
Dönülmek
được quay trở lại
- Với các động từ có gốc động từ (bỏ mak/mek) kết thúc bằng nguyên âm: chúng ta thêm -n
Ví dụ:
Hazırlamak
sẵn sàng
Hazırlanmak
được sẵn sàng
Okumak
đọc
Okunmak
được đọc
Lưu ý về cách dùng:
- Với ngoại động từ, tân ngữ trực tiếp trong câu chủ động sẽ trở thành chủ ngữ trong câu bị động:
Ví dụ:
Arkadaşlarım sınıfa başkan olarak beni seçti
Các bạn chọn tôi làm lớp trưởng
Câu trên là câu chủ động.
Seçmek là ngoại động từ.
Tân ngữ trực tiếp của seçmek là ben (đã được thêm hậu tố đối cách để biến thành beni).
Để tạo thành câu bị động:
- Ben sẽ biến thành chủ ngữ
- Động từ seçmek sẽ biến thành động từ bị động: seçilmek
- Thì trong câu bị động sẽ giống thì trong câu chủ động: thì quá khứ đơn
Ta có câu bị động sau:
Ben sınıfa başkan olarak seçildim
Tôi được chọn làm lớp trưởng
- Với nội động từ, chúng ta sẽ không có chủ ngữ ở câu bị động.
Ví dụ:
Akdeniz’de Nisandan Kasıma kadar denize girebiliriz
Chúng ta có thể tắm biển ở Akdeniz từ tháng 4 tới tháng 11
Câu trên là câu chủ động
Girmek là nội động từ. Do vậy trong câu bị động, chúng ta sẽ không có chủ ngữ.
Để tạo thành câu bị động:
- Động từ girmek sẽ biến thành động từ bị động: girilmek
- Thì trong câu bị động sẽ giống thì trong câu chủ động: thì hiện tại có sử dụng -ebilir/abilir (có thể) – xem Bài 9 – Phần 2
Ta có câu bị động sau:
Akdeniz’de Nisandan Kasıma kadar denize girilebilir
Có thể được tắm biển tại Akdeniz từ tháng 4 tới tháng 7.
(Nếu không nhớ nội động từ và ngoại động từ, chúng ta có thể xem lại Bài 18 – Phần 2)
- Với câu bị động không có chủ ngữ, mọi động từ bị động đều sẽ được chia theo ngôi thứ 3 số ít
Teneffüse çıkıldı
Được ra nghỉ giải lao rồi
Động từ gốc: çıkmak ra ngoài
Động từ bị động: çıkılmak được ra ngoài
Chia theo ngôi thứ 3 số ít: çıkıldı
- Với các động từ thể hiện một hoạt động không nằm dưới sự kiểm soát của chủ thể thì chúng ta không thể biến thành động từ bị động được
Ví dụ các động từ sau: düşmek ngã, ölmek chết, yaşlanmak già đi, batmak chìm, erimek tan chảy,…chúng ta cũng không có dạng bị động cho những động từ này.
Bạn có thể hiểu theo cách đơn giản nhất, những động từ này vốn đã mang nghĩa bị động trong nó rồi nên chúng ta không thể biến nó thành bị động được nữa (Ví dụ: “tôi ngã” cũng có ý nghĩa y hệt như “tôi bị ngã” – đều là hoạt động do “tôi” thực hiện và ảnh hưởng tới chính bản thân tôi. Tương tự với các từ còn lại)
Bài tập
Điền hậu tố thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu bị động
