Chúng ta đã học xong về cách tường thuật một câu nói, 1 câu hỏi (cả dạng bình thường lẫn câu hỏi có/không). Cách tường thuật lại đơn giản là biến đổi động từ trong câu cần tường thuật thành danh từ.
Hôm nay chúng ta đi tìm hiểu các trường hợp còn lại trong câu tường thuật nhé
Câu trần thuật không có động từ
Ví dụ
Hasta doktora “Bugün daha iyiyim” dedi
Bệnh nhân nói với bác sĩ “Hôm nay tôi khỏe hơn”
Trong câu trên, chúng ta không thấy động từ, vậy chúng ta sẽ phải biến đổi thành câu tường thuật như thế nào nhỉ?
Chắc các bạn cũng đoán ra được rồi. Đó là chúng ta dùng động từ olmak 😀
Hasta doktora bugün daha iyi olduğunu söyledi
Bệnh nhân nói với bác sĩ rằng hôm nay anh ta đã khỏe hơn rồi
Öğrenciler öğretmene “Türkçe zor değil” dediler
Các học sinh nói với cô giáo “Tiếng Thổ không khó”
Tường thuật như sau:
Öğrenciler öğretmene Türkçenin zor olmadığını söylediler
Các học sinh nói với cô giáo rằng tiếng Thổ không khó (hay dịch đúng hơn là “các học sinh nói với cô giáo về sự không khó của tiếng Thổ?”)
Müdür beye “Meşgul müsünüz?” diye sordum
Tôi hỏi ngài giám đốc “Ngài có bận không ạ?”
Tường thuật như sau:
Müdür beye meşgul olup olmadığını sordum
Tôi hỏi ngài giám đốc không biết ngài có bận hay không
Với các câu thể hiện lời khuyên
Chúng ta sẽ thêm động từ chỉ sự “khuyên bảo” vào câu cần tường thuật
Động từ khuyên bảo ở đây chính là gerekmek cần thiết
Ví dụ
Öğretmenim bana “Daha çok çalışmalısın” diyor
Cô giáo nói với tôi “Em nên chăm chỉ học hơn”
Câu cần tường thuật là Daha çok çalışmalısın”, ở đây chúng ta có thể hiểu câu này là “Daha çok çalışman gerekiyor” (Em cần học chăm hơn)
Do đó, chúng ta có câu tường thuật như sau:
Öğretmenim bana daha çok çalışmam gerektiğini söylüyor
Cô giáo bảo với tôi rằng tôi cần học hành chăm chỉ hơn
Uzmanlar “çocuklar günde 2 saatten çok TV izlememeliler”
Các chuyên gia nói “Trẻ em không nên xem TV quá 2 tiếng mỗi ngày”
Câu cần tường thuật có thể hiểu rằng “çocuklar günde 2 saatten çok TV izlememeleri gerekiyor“
Do vậy chúng ta có câu tường thuật như sau:
Uzmanlar çocukların günde 2 saatten çok TV izlememeleri gerektiğini söylüyor
Các chuyên gia nói rằng trẻ em cần không xem TV quá 2 tiếng mỗi ngày (hay dịch đúng ra là “Các chuyên gia nói về sự cần thiết không xem TV quá 2 tiếng mỗi ngày của trẻ em”)
Görevliye “Tekrar gelmeli miyim?” diye sordum
Tôi hỏi người cán bộ “Tôi có cần quay lại không?”
Chúng ta sẽ tường thuật lại thành
Görevliye tekrar gelmem gerekip gerekmediğini sordum
Tôi hỏi người cán bộ rằng không biết tôi có cần quay lại hay không
Với các câu thể hiện ý muốn
Chúng ta cũng thêm 1 số từ thể hiện ý muốn như “istemek” muốn / “teklif etmek” mời / “önermek” đề nghị,… vào trong câu tường thuật
Garsona “Ben kahve içeyim” dedim
Tôi nói với nhân viên phục vụ “Cho tôi tách cà phê”
Chúng ta có thể hiểu câu cần tường thuật có ý như sau “Ben kahve içmek istiyorum”
Do vậy, câu tường thuật có được là
Garsona kahve içmek istediğimi söyledim
Tôi nói với nhân viên phục vụ rằng tôi muốn uống cà phê
Emre sevgilisine “Bu akşam sinemaya gidelim mi?” diye sordu
Emre hỏi người yêu “Tối nay chúng ta đi xem phim không?”
Emre sevgilisine bu akşam sinemaya gitmeyi teklif etti/önerdi
Emre mời người yêu tối nay đi xem phim
Çocuk annesine “Ben de sizinle geleyim mi?” diye sordu
Đứa trẻ hỏi mẹ “Con cũng đi với bố mẹ nhé?”
Trong câu trên, câu hỏi của đứa trẻ mang hàm ý xin phép, do vậy chúng ta không thêm từ như istemek/teklif etmek/ önermek/…, mà chúng ta nên biến đổi động từ gelmek thành gelemek (thể hiện sự có thể/không thể)
Çocuk annesine onlarla gelip gelemeyeceğini sordu
Đứa trẻ hỏi mẹ rằng liệu nó có được đi cùng họ không
Bài tập
Viết lại thành câu trần thuật cho các câu dưới đây

