BÀI 23 – PHẦN 2 – VÌ… (2)

Bài hôm nay cũng rất dễ thôi, đó là các cách để nói “lý do” khác.

4 từ dưới đây được coi như từ nối, chúng sẽ được dùng sau danh từ:


-DEN Dolayı

Dùng cho mọi lý do, cả tích cực lẫn tiêu cực

Sözlerimden dolayı kırıldıysan özür dilerim

Nếu em tổn thương vì lời anh nói thì cho anh xin lỗi

-nedeniyle

Cũng dùng cho mọi lý do, cả tích cực lẫn tiêu cực

Yol çalışmaları nedeniyle birçok yol trafiğe kapalı

Vì lý do làm đường nên rất nhiều con đường đã bị cấm

-yüzünden

Dùng cho các lý do tiêu cực, trong tiếng Việt có thể dịch thành “Tại…”

Şiddetli yağmur yüzünden birçok araç yollarda mahsur kaldı

Tại mưa lớn nên rất nhiều phương tiện đã bị mắc kẹt lại trên đường.

Chú ý:

Với đại từ nhân xưng, khi dùng với yüzünden chúng ta biến đổi như sau

  • Benim yüzümden
  • Senin yüzünden
  • Onun yüzünden
  • Bizim yüzümüzden
  • Sizin yüzünüzden
  • Onların yüzünden

Benim yüzümden ağlama

Đừng khóc vì anh

-sayesinde

Dùng cho các lý do tích cực, trong tiếng Việt có thể dịch thành “nhờ…”

 Senin örneklerin sayesinde bu konuyu çok daha iyi anlıyoruz

Nhờ những ví dụ của cô giáo nên chúng em đã hiểu bài hơn nhiều.

Chú ý:

Với đại từ nhân xưng, khi dùng với sayesinde chúng ta biến đổi như sau

  • Benim sayemde
  • Senin sayende
  • Onun sayesinde
  • Bizim sayemizde
  • Sizin sayenizde
  • Onların sayesinde

Bizim sayemizde ekmek yiyorsunuz!

Bọn mày có cái ăn là nhờ vào chúng tao!

Khác với 4 từ trên, chúng ta có từ sau:

-Diye

Diye khác với các từ bên trên ở cách sử dụng. Cách sử dụng của diye dễ hơn rất nhiều.

Trong câu có sử dụng diye, vế ở trước diye sẽ là 1 câu hoàn chỉnh chứ không phải chỉ là danh từ, và bạn thích đặt câu đấy thế nào cũng được, không cần tuân theo các quy luật biến đổi rắc rối như các văn phạm tường thuật.

Sen geleceksin diye günlerdir hazırlık yapıyorum

Vì em sẽ tới nên anh đã chuẩn bị không biết bao nhiêu ngày trời

Từ diye này không chỉ dùng trong các câu chỉ nguyên nhân, mà nó còn dùng trong 1 số trường hợp khác. Có thể hiểu nôm na, nó gần giống “that” trong tiếng Anh.

“Rằng”

Bu iş bitti diye görüyordum

Tao (từng) nhìn thấy rằng việc này đã kết thúc mà!

Gamze sınavdan kötü not alacağım diye çok korkuyor

Gamze rất sợ rằng nó sẽ bị điểm kém

Bạn có thể thắc mắc ở ví dụ trên chúng ta chia động từ almak theo ngôi ben nhưng tại sao lại dịch ra là “” đúng không?

Thực ra câu này dịch đúng sẽ là Gamze rất sợ rằng “tao sẽ bị điểm kém”. Nhưng vì sử dụng diye nên vế trước đó của nó chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng câu trần thuật trực tiếp của người nói chứ không cần dùng câu tường thuật.

Để…

Biz yiyelim diye bak neler almış

Xem này, nó mua không biết bao nhiêu thứ để bọn mình cùng ăn này!

Sen üzülme diye o konuyu açmadım

Tao không hề nhắc tới chuyện đó để mày không buồn

Cũng tương tự như trường hợp ví dụ về Gamze bên trên.

Ở đây chúng ta cũng tạo 1 câu bình thường trước diye mà không cần biến đổi lại động từ như các văn phạm ngữ pháp khác.

“Sen üzülme” có nghĩa là “mày đừng có buồn”. Theo như các văn phạm ngữ pháp đã học ở các bài trước, khi tường thuật lại chuyện gì đó, chúng ta phải biến đổi động từ trong câu cần tường thuật, ví dụ như: üzüleceksin için o konuyu açmadım.

Nhưng ở câu có sử dụng diye thì chúng ta hoàn toàn thoải mái sử dụng động từ như 1 câu đơn giản mà không cần biến đổi. Dễ mà, đúng không?


Bài tập

Điền hậu tố thích hợp vào chỗ trống

Published by Hoàng Lê Thanh Hà

A Turkey-addict.

Leave a Reply

Fill in your details below or click an icon to log in:

WordPress.com Logo

You are commenting using your WordPress.com account. Log Out /  Change )

Facebook photo

You are commenting using your Facebook account. Log Out /  Change )

Connecting to %s

%d bloggers like this: