Động danh từ chính là các danh từ được tạo ra từ động từ. Và chắc chắn đây không phải bài đầu tiên chúng ta học về văn phạm ngữ pháp này. Trải dài khắp từ A2 tới B1 là những bài học về cách biến động từ thành danh từ cùng các hậu tố, trạng từ, giới từ, liên từ kết hợp phía sau nó (Ví dụ như -ErEk, -ken, -IncE, – Ip, – ElI, …). Bài này chúng ta sẽ học thêm 1 số hậu tố, trạng từ, giới từ và liên từ khác có thể kết hợp với động danh từ mà trong các trình độ dưới chưa đề cập đến.
-DIkçA
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + -DIkçA
Cách sử dụng:
- Hậu tố này thể hiện sự liên tục, tăng dần trong hành động
VD:
Derslere düzenli katıldıkça daha başarılı oluyorum
Tôi trở nên thành công hơn khi ngày càng đều đặn tham gia các lớp học.
Ví dụ trên, katıldıkça ngày càng tham gia thể hiện sự tăng dần trong hành động katılmak
- Thể hiện động từ chính trong câu phụ thuộc ý nghĩa nguyên nhân – hệ quả với danh động từ có thêm hậu tố này đằng sau
VD:
İlaçlarını içmedikçe iyileşemezsin
Nếu mày cứ không uống thuốc thế này thì mày sẽ không khỏi được đâu
Động từ chính trong câu là iyileşmek khỏe lên, phụ thuộc ý nghĩa nguyên nhân – hệ quả vào danh động từ được thêm đuôi -DIkçA là içmedikçe cứ tiếp tục không uống (vì mày cứ tiếp tục không uống thuốc như thế này nên mày sẽ không khỏe lên được)
- Thể hiện một sự lặp lại trong hành động
İstanbul’a gittikçe arkadaşımı ziyaret ediyorum
Cứ mỗi lần đi Istanbul là tôi sẽ đi thăm bạn mình
Hành động được thể hiện sự lặp lại ở đây là “gitmek”.
DIK + hậu tố chỉ ngôi + sürece
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + DIğI sürece
Cách sử dụng
Văn phạm này có cách dùng giống cách dùng thứ 2 và thứ 3 của văn phạm bên trên, đó là nó cho thấy động từ chính trong câu phụ thuộc ý nghĩa vào danh động từ có thêm đuôi này, và thể hiện sự lặp lại của hành động
İlaçlarını içmediğin sürece iyileşemezsin
Ý nghĩa hoàn toàn giống với İlaçlarını içmedikçe iyileşemezsin
İstanbul’a gittiğim sürece arkadaşımı ziyaret ediyorum
Ý nghĩa hoàn toàn giống với İstanbul’a gittikçe arkadaşımı ziyaret ediyorum
Süresince / boyunca
Danh từ + Süresince / boyunca
Cách sử dụng:
Hoàn toàn giống với DIK + hậu tố chỉ ngôi + sürece, chỉ khác ở cách đặt câu, đó là “DIK + hậu tố chỉ ngôi + sürece” thì kết hợp với gốc động từ, còn süresince / boyunca thì lại đứng sau danh từ.
Vì nó đứng sau danh từ nên nó sẽ không có thể phủ định.
Ví dụ:
Dans süresince sana baktı
Dans boyunca sana baktı
Nó nhìn mày suốt lúc nhảy
Hoàn toàn giống với ý nghĩa của câu sau Dans ettiği sürece sana baktı
DIğI + hậu tố chỉ ngôi + kadar
Chắc bạn còn nhớ cách tạo thành danh từ từ động từ theo mẫu DIğI/(y)EcEk + hậu tố chỉ ngôi mà chúng ta đã học ở B1 (ví dụ như: DIğI + hậu tố chỉ ngôi + de/da/zaman)
Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu cách thêm kadar vào sau thì ý nghĩa của nó biến đổi thế nào.
Ví dụ:
Dünkü sınav beklediğim kadar kolaydır
Bài thi hôm nay dễ đúng như tao muốn luôn
Các bạn có thể hiểu dựa theo sơ đồ sau:

- Với động từ olmak
Khi kết hợp với DIğI + hậu tố chỉ ngôi + kadar, chúng ta còn có ý nghĩa là “vừa…vừa…” (giống như hem….hem de…..)
Güzel olduğun kadar zekisin
Em vừa xinh lại vừa giỏi nữa (dịch đúng từng từ là Em thông minh y hệt như vẻ đẹp của mình)
- Nếu dùng văn phạm này với động từ phủ định, câu sẽ thể hiện sự “nhiều”
Burada beklemediğin kadar para var
Ở đây có nhiều tiền hơn cả mày muốn đấy (dịch đúng từng từ là Ở đây có nhiều tiền tới mức mày không mong đợi được)
- Nếu dùng văn phạm này với động từ istemek, câu sẽ thể hiện sự không quan tâm
İstediğin kadar konuş, seni dinlemem
Mày thích nói bao nhiêu cũng được, tao không nghe đâu
-AcAğI + hậu tố chỉ ngôi + kadar
- Thể hiện sự “đủ” trong câu nói
Göreceğim kadar gördüm
Tôi đã nhìn thấy đủ nhiều rồi!
Bu ev tam yaşayabileceğimiz kadar güzel
Ngôi nhà này đủ đẹp để chúng ta có thể ở! (Ngôi nhà này quá đẹp, quá đáng để chúng ta ở)
- Nếu dùng với động từ phủ định, câu sẽ thể hiện sự “nhiều”
Hayal edemeyeceğin kadar param var
Tao có nhiều tiền tới mức mày sẽ không tưởng tượng được dâu
Okuyamayacağı kadar kitap var raflarda
Trên kệ có nhiều sách tới mức nó sẽ không thể đọc hết được đâu
-(y)AcAk kadar
- Tương tự như văn phạm bên trên, văn phạm này cũng dùng để nói về sự “đủ”, chỉ khác là nó sẽ không thêm hậu tố chỉ ngôi
Yanıma yetecek kadar yiyecek aldım
Tôi đã mang đủ đồ để ăn theo mình rồi
- Nếu dùng với động từ phủ định, câu cũng sẽ thể hiện sự “nhiều”, sự “quá” như các văn phạm trên
Su içilemeyecek kadar soğuk
Nước lạnh tới nỗi không thể uống được
Bu bilgisayar düzeltilemeyecek kadar bozuk
Cái máy tính này hỏng tới nỗi không thể sửa nổi
DIğI/ AcAğI + hậu tố chỉ ngôi + gibi
Chúng ta đã tìm hiểu khi kết hợp với kadar như thế nào. Tương tự sẽ là phần kết hợp với gibi
- Để nói về sự gợi nhớ lại
Daha önce size anlattığım gibi buzullar günden güne eriyor
Như tôi đã giải thích với các bạn từ trước, băng đang tan ra từng ngày
Patrona önceden söyleyeceğimiz gibi buraya da yazacağız
Như chúng ta sẽ báo trước với sếp, chúng ta cũng sẽ ghi lại vào đây nhé
- Để nói về sự giống nhau
Çiçekleri senin suladığın gibi sulamak istiyorum
Tao cũng muốn tưới cây như cách mày tới cây vậy
- Để nói về sự đồng thời
Bu cep telefonuyla fotoğraf çekebileceğiniz gibi görüntülü arama da yapabilirsiniz
Với cái điện thoại này bạn vừa có thể chụp được ảnh lại vừa có thể gọi được video đấy
- Để nói về sự liên tiếp trong hành động
Bu akılı köpek topu yakaladığı gibi sahibine geri getiriyor
Chú chó thông minh này bắt quả bóng rồi mang về ngay cho chủ