Các trình độ dưới, chúng ta đã học rất nhiều hậu tố kết nối khác nhau. Ví dụ như: -CA, -Ip, -ErEk,… Hôm nay chúng ta học thêm 1 số hậu tố kết nối khác rất hay được dùng trong tiếng Thổ
-Iver
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + Iver + thì của vermek
Hậu tố này vốn là sự kết hợp giữa động từ chính và động từ vermek. Đây là 1 loại hậu tố có xuất phát từ tiếng Ba Tư – người hàng xóm Iran của Thổ Nhĩ Kỳ.
Hậu tố này mô tả 1 hành động diễn ra nhanh chóng, ngay lập tức, không cần cẩn trọng. Hậu tố này được dùng rất nhiều trong văn nói, nhất là trong các câu cầu khiến, đề nghị.
Ví dụ:
Çok yorgunum bugün temizliği sen yapıver
Tao mệt quá thôi hôm nay mày dọn nhà tí nhé!
Beni bulamayınca eşyaları şuraya bırakıvermiş
Không thấy tao là nó để luôn đồ đạc xuống chỗ này
Öfkesini kontrol edemedi ve masanın üstündeki her şeyi yere indiriverdi
Hắn ta không kiềm chế được cơn giận dữ và đã ném ào mọi thứ trên bàn xuống đất
Akşam bize geliver.
Tối nay qua nhà bọn mình tí nhé!
-(y)Edur/ (y)Edur/ (y)Egel
Đây là ba loại hậu tố chỉ sự liên tục trong hành động.
Gốc động từ (bỏ mak/mek) + -(y)Edur/ (y)Edur/ (y)Egel + thì (phù hợp)
Ví dụ:
Siz gidedurun ben size yetişirim!
Bọn mày cứ đi tiếp đi, tao sẽ đuổi kịp chúng mày
Ona bakakaldım
Tao cứ nhìn nó suốt
Büyüklerin elini öpmek bir gelenek olarak Türk kültüründe yüzyıllardır süregelir
Truyền thống hôn tay người lớn tuổi đã có trong văn hóa của người Thổ từ ngàn đời nay
-(y)Ip dur/ -(y)Ip git
Các bạn đã từng học hậu tố -Ip rồi ở trình độ A2 – bài 11 phần 1.
Chúng ta đã biết -Ip dùng để kết hợp 2 vị ngữ lại với nhau (2 động từ chỉ 2 hành động diễn ra đồng thời hoặc liên tiếp nhau).
Hôm nay chúng ta sẽ biết thêm 1 cách dùng khác của hậu tố này.
Khi kết hợp -Ip với durmak hay gitmek thì câu có ý nghĩa nói về 1 hành động diễn ra liên tục.
Ví dụ:
Ders boyunca konuşup durdunuz
Trong suốt buổi học các em cứ nói chuyện liên tục
Hiçbir yasak sonsuza kadar sürüp gitmez
Không có lệnh cấm nào có thể tiếp tục mãi mãi
-(y)Ebil- / -(y)EmE
Ôi người quen cũ!! Chúng ta đã học qua hậu tố này rồi, ở bài 9 phần 2. Hôm nay chúng ta sẽ lướt qua các thì của động từ “bilmek” trong hậu tố -(y)Ebil- nhé, nhưng mình nghĩ phần này rất dễ, ai cũng cso thể hiểu được
Ví dụ
- Thì hiện tại chung:
Çok işim var bu akşam size katılmayabilirim
Tao nhiều việc lắm, có thể tối nay tao sẽ không tham gia cùng chúng mày được
Çok işim var bu akşam size katılamam
Tao nhiều việc lắm, tối nay tao không tham gia cùng chúng mày được đâu
Chúng ta có thể thấy rất rõ ý nghĩa khác nhau giữa 2 ví dụ trên. Ở ví dụ đầu, đó là người nói chưa đưa ra được quyết định cuối cùng rằng sẽ tham gia hay không, nhưng ở ví dụ thứ 2, người nói khẳng định là họ không thể tham gia được
- Thì quá khứ tiếp diễn (thói quen trong quá khứ)
Kitap okumaya daha çok zaman ayırabiliyordum
Tôi đã từng có thể dành nhiều thời gian hơn để đọc sách
Bazen seni hiç anlayamıyorum
Đôi khi anh chẳng thể nào hiểu nổi em nữa
- Thì tương lai đơn
Gelecek haftaki sınava birlikte çalışırsak iyi bir puan alabileceğimizden eminim
Nếu chúng ta cùng ôn tập cho kỳ kiểm tra tuần sau, mình chắc chắn là chúng ta sẽ có thể đạt được điểm cao
Çok işim var bu akşam size katılamayacağız
Tao nhiều việc lắm tối nay tao sẽ không thể tham gia cùng chúng mày được đâu
- Thì nghe đồn
Bana yardım edebilmiş
Nghe nói là nó đã có thể giúp tao
Nereye gideceğini bilmeyen gemiye hiç bir rüzgar yardım edemezmiş!
Không một cơn gió nào có thể giúp một con thuyền không biết rõ hướng đi của mình
- Thì quá khứ đơn
Sanki ben de o evde yaşamış gibi hissettim kendimi. Hatta evi bile hayal edebildim.
Tôi có thể cảm thấy dường như mình đã sống trong ngôi nhà đó. Thậm chí, tôi còn đã có thể tưởng tượng được ra cả ngôi nhà!
Ben küçükken et yiyemezdim
Hồi còn bé tôi không ăn được thịt